thiendia9000
New Member
Download Đề án Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp n
c. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
a. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam
b. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
B.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN QUA.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :
2.Lợi thế đầu tư
a.vị trí chiến lược
b. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. đánh giá chung
2. tình hình và kết quả thục hiện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội
2.1Cơ sở hạ tầng
a.hệ thống giao thông đường bộ
b.hệ thống điện nước
c.Bưu chính viễn thông
d.giáo dục đào tạo , công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
e. Về hoạt động khoa học và công nghệ
f. y tế
2.2 dân số và cơ cấu hành chính
3.đặc điêm phát triển kinh tế
a.công nghiệp
b.Về sản xuất nông, lâm, thủy sản, quản lý tài nguyên, môi trường
c. Về thương mại, dịch vụ, tài chính
4. nhận định thuận lợi và khó khăn
a. thuận lợi
b. khó khăn
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.tổng quan về đầu tư FDI
2. Số lượng và quy mô dự án .
3. Cơ cấu đầu tư.
4.Hình thức đầu tư.
5. Một số dự án FDI ở Bình Định:
6. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010
a. Những đóng góp tích cực
b. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
d.Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động
e. Đóng góp vào ngân sách
7. Những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
a. Về khách quan (phía nhà đầu tư)
b. Về chủ quan (phía tỉnh)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
a.Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN.
b.Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng.
3.Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
4.Giải pháp về xúc tiến đầu tư (XTĐT):
5. Nhóm giải pháp về lao động.
a.Nâng cao chất lượng địa phương.
b.Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài .
6.Nhóm giải pháp bổ trợ khác
a.Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Bình Định .
b. Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu:
c.Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng:
d. Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông qua các nội dung sau:
KẾT LUẬN CHUNG
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (chưa kể thu đóng góp, thu vay và tạm ứng ngân sách trung ương) ước đạt 2.948,5 tỷ đồng, vượt 5,1% dự toán năm; trong đó thu nội địa 2.115,5 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán năm và tăng 8,2% so với năm 2009; thu hoạt động xuất nhập khẩu 614 tỷ đồng, đạt 85,3% so dự toán năm và tăng 1,5% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả các khoản chi theo mục tiêu do ngân sách Trung ương hỗ trợ và tạm ứng cho ngân sách địa phương) ước thực hiện 4.324,277 tỷ đồng, vượt 12,7% dự toán năm. Trong đó, chi ngân sách tỉnh 2.573,228 tỷ đồng, vượt 4,1% dự toán năm và ngân sách huyện, thành phố (kể cả ngân sách xã, phường, thị trấn) 1.751,049 tỷ đồng, vượt 28,2% dự toán năm.
4. nhận định thuận lợi và khó khăn
a.thuận lợi
Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch. Ngành nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản, thuỷ sản, trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị trường thế giới.
Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hay khu phi thuế quan.
Chính sách thông thoáng và cởi mở
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
B.khó khăn
Đáng lo ngại là đằng sau các con số tăng trưởng này vẫn còn nhiều “mảng tối” mà trong thời gian đến, phải nỗ lực khắc phục mới có thể đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển một cách ổn định và bền vững. Trong đó, nhức nhối nhất vẫn là lạm phát ở mức khá cao. Tính riêng trong quý I năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng tăng so với quý IV năm 2010 là 6,88% và tăng so với cùng kỳ năm 2010 là 14,82%. Trong số này, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 12,76%, trong đó, thực phẩm tăng 13,97%, lương thực tăng 7,88% và các dịch vụ ăn uống tăng 13,28%; nhóm điện, nước, chất đốt và vật liệu xây tăng 4,84%...
nền kinh tế tỉnh nhà vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ còn thấp; các yếu tố do tác động từ lạm phát, giá cả thế giới tăng và việc tăng giá xăng dầu… sẽ tiếp tục gây áp lực lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh và đời sống của nhân dân. Trong khi đó, việc huy động vốn cho đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp (DN) gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn tín dụng lãi suất quá cao sẽ tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.tổng quan về đầu tư FDI
Năm 2010, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã tích cực chuẩn bị nội dung, tham gia làm việc với hơn 45 đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh; đưa thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh đăng trên hàng loạt ấn phẩm lớn như Danh mục dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2010 - 2012 (do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện), Toàn cảnh Việt Nam (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện), Thế giới và Việt Nam (Bộ Ngoại giao), Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kinh tế và dự báo, chương trình Chào Việt Nam trên kênh VTV4… Ngoài ra, còn thường xuyên đăng tải thông tin liên quan đến hoạt động XTĐT và hợp tác bằng 2 thứ tiếng Việt và Anh trên Trang thông tin Đầu tư và hợp tác tỉnh Bình Định
Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn đăng ký là 621,475 triệu USD gồm 33 dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh hay có góp vốn giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, trong Khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp có 10 dự án, tổng vốn: 504,910 triệu USD; bên ngoài có 30 dự án, tổng vốn: 116,565 triệu USD.
Trong đó Nông - Lâm – Ngư nghiệp: 5 dự án vốn đăng ký 29,95 triệu USD. Công nghiệp – Xây dựng: 20 dự án vốn đầu tư là 181,4455 triệu USD. Dịch vụ 14 dự án với số vốn đăng ký 409,4795 triệu USD.
Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số dự án đầu tư lớn như: Nhật Bản, Malaysia, Nga, Hàn Quốc, Úc, Đức, Anh Quốc, New Zealand, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Pháp, Đài Loan…
Mặc dù tổng số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% nhưng lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ ½ tổng lương vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định.
2. Số lượng và quy mô dự án .
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định 2007 - 2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số dự án
5
2
6
Số VĐK (đ/vị Tr USD)
48,7
57,12
150,042
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển...
Download Đề án Thực trạng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định miễn phí
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1. Giới thiệu khái quát về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a. Khái niệm về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp n
c. Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
2. Vị trí, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
a. Vị trí của đầu tư trực tiếp nước ngoài với nền kinh tế Việt Nam
b. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
B.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH THỜI GIAN QUA.
I. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :
2.Lợi thế đầu tư
a.vị trí chiến lược
b. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. đánh giá chung
2. tình hình và kết quả thục hiện trên các lĩnh vực kinh tế xã hội
2.1Cơ sở hạ tầng
a.hệ thống giao thông đường bộ
b.hệ thống điện nước
c.Bưu chính viễn thông
d.giáo dục đào tạo , công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm:
e. Về hoạt động khoa học và công nghệ
f. y tế
2.2 dân số và cơ cấu hành chính
3.đặc điêm phát triển kinh tế
a.công nghiệp
b.Về sản xuất nông, lâm, thủy sản, quản lý tài nguyên, môi trường
c. Về thương mại, dịch vụ, tài chính
4. nhận định thuận lợi và khó khăn
a. thuận lợi
b. khó khăn
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.tổng quan về đầu tư FDI
2. Số lượng và quy mô dự án .
3. Cơ cấu đầu tư.
4.Hình thức đầu tư.
5. Một số dự án FDI ở Bình Định:
6. Đánh giá kết quả đạt được trong thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Bình Định đến năm 2010
a. Những đóng góp tích cực
b. FDI tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng
c. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
d.Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động
e. Đóng góp vào ngân sách
7. Những tồn tại, hạn chế
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
a. Về khách quan (phía nhà đầu tư)
b. Về chủ quan (phía tỉnh)
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch:
a.Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN.
b.Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng.
3.Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
4.Giải pháp về xúc tiến đầu tư (XTĐT):
5. Nhóm giải pháp về lao động.
a.Nâng cao chất lượng địa phương.
b.Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài .
6.Nhóm giải pháp bổ trợ khác
a.Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Bình Định .
b. Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu:
c.Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng:
d. Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông qua các nội dung sau:
KẾT LUẬN CHUNG
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
ành khách, tăng 2,7% và luân chuyển 2.031 triệu hành khách-km, tăng 5,1% so với năm 2009. Vận chuyển hàng hoá ước đạt trên 9 triệu tấn, tăng 11,7%, luân chuyển đạt 1.586 triệu tấn-km. Hàng hóa thông qua cảng biển ước đạt 5 triệu TTQ, tăng 11,4%; trong đó, cảng Quy Nhơn ước đạt 4,5 triệu TTQ, tăng 17,7%, cảng Thị Nại ước đạt 500 ngàn TTQ, giảm 26,6% so với năm 2009. Quân cảng Quy Nhơn đã nâng cấp và đi vào hoạt động.Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (chưa kể thu đóng góp, thu vay và tạm ứng ngân sách trung ương) ước đạt 2.948,5 tỷ đồng, vượt 5,1% dự toán năm; trong đó thu nội địa 2.115,5 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán năm và tăng 8,2% so với năm 2009; thu hoạt động xuất nhập khẩu 614 tỷ đồng, đạt 85,3% so dự toán năm và tăng 1,5% so với năm 2009. Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả các khoản chi theo mục tiêu do ngân sách Trung ương hỗ trợ và tạm ứng cho ngân sách địa phương) ước thực hiện 4.324,277 tỷ đồng, vượt 12,7% dự toán năm. Trong đó, chi ngân sách tỉnh 2.573,228 tỷ đồng, vượt 4,1% dự toán năm và ngân sách huyện, thành phố (kể cả ngân sách xã, phường, thị trấn) 1.751,049 tỷ đồng, vượt 28,2% dự toán năm.
4. nhận định thuận lợi và khó khăn
a.thuận lợi
Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã hội được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch. Ngành nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản, thuỷ sản, trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị trường thế giới.
Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành
Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện, điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông... đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong khu thuế quan, khu chế xuất hay khu phi thuế quan.
Chính sách thông thoáng và cởi mở
Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành cho doanh nghiệp.
B.khó khăn
Đáng lo ngại là đằng sau các con số tăng trưởng này vẫn còn nhiều “mảng tối” mà trong thời gian đến, phải nỗ lực khắc phục mới có thể đưa nền kinh tế tỉnh nhà phát triển một cách ổn định và bền vững. Trong đó, nhức nhối nhất vẫn là lạm phát ở mức khá cao. Tính riêng trong quý I năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng tăng so với quý IV năm 2010 là 6,88% và tăng so với cùng kỳ năm 2010 là 14,82%. Trong số này, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 12,76%, trong đó, thực phẩm tăng 13,97%, lương thực tăng 7,88% và các dịch vụ ăn uống tăng 13,28%; nhóm điện, nước, chất đốt và vật liệu xây tăng 4,84%...
nền kinh tế tỉnh nhà vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ còn thấp; các yếu tố do tác động từ lạm phát, giá cả thế giới tăng và việc tăng giá xăng dầu… sẽ tiếp tục gây áp lực lớn đến hoạt động sản xuất - kinh doanh và đời sống của nhân dân. Trong khi đó, việc huy động vốn cho đầu tư và sản xuất của doanh nghiệp (DN) gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn tín dụng lãi suất quá cao sẽ tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
III. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.tổng quan về đầu tư FDI
Năm 2010, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư đã tích cực chuẩn bị nội dung, tham gia làm việc với hơn 45 đoàn doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm kiếm cơ hội đầu tư tại tỉnh; đưa thông tin quảng bá hình ảnh của tỉnh đăng trên hàng loạt ấn phẩm lớn như Danh mục dự án mời gọi đầu tư giai đoạn 2010 - 2012 (do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện), Toàn cảnh Việt Nam (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện), Thế giới và Việt Nam (Bộ Ngoại giao), Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kinh tế và dự báo, chương trình Chào Việt Nam trên kênh VTV4… Ngoài ra, còn thường xuyên đăng tải thông tin liên quan đến hoạt động XTĐT và hợp tác bằng 2 thứ tiếng Việt và Anh trên Trang thông tin Đầu tư và hợp tác tỉnh Bình Định
Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn đăng ký là 621,475 triệu USD gồm 33 dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh hay có góp vốn giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó, trong Khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp có 10 dự án, tổng vốn: 504,910 triệu USD; bên ngoài có 30 dự án, tổng vốn: 116,565 triệu USD.
Trong đó Nông - Lâm – Ngư nghiệp: 5 dự án vốn đăng ký 29,95 triệu USD. Công nghiệp – Xây dựng: 20 dự án vốn đầu tư là 181,4455 triệu USD. Dịch vụ 14 dự án với số vốn đăng ký 409,4795 triệu USD.
Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có số dự án đầu tư lớn như: Nhật Bản, Malaysia, Nga, Hàn Quốc, Úc, Đức, Anh Quốc, New Zealand, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Pháp, Đài Loan…
Mặc dù tổng số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% nhưng lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ ½ tổng lương vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định.
2. Số lượng và quy mô dự án .
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định 2007 - 2010
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số dự án
5
2
6
Số VĐK (đ/vị Tr USD)
48,7
57,12
150,042
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển...