Download Đề án Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho người cùng kiệt ở Việt Nam hiện nay
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm y tế (BHYT) 2
1.1 Sự cần thiết và tỏc dụng của BHYT 2
1.1.1 Sự cần thiết của BHYT 2
1.1.2 Tỏc dụng của BHYT 2
1.2 Đối tượng và phạm vi BHYT 3
1.2.1 Đối tượng BHYT 3
1.2.2 Phạm vi BHYT 3
1.3 Hỡnh thức và cách BHYT 4
1.3.1 Hỡnh thức BHYT 4
1.3.2 cách BHYT 6
1.3 Quỹ BHYT và mục đích sử dụng quỹ BHYT 6
1.4.1 Quỹ BHYT 6
1.4.2 Mục đích sử dụng quỹ 7
2. Khỏi quỏt về BHYT ở Việt Nam 8
2.1 Sự ra đời và phát triển của BHYT ở Việt Nam 8
2.2 Quy định của nhà nước về BHYT hiện nay 9
2.3. Thực trạng BHYT ở Việt nam 10
3. Tỡnh hỡnh thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam hiện nay. 12
3.1 Cơ sở thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam 12
3.2 Kết quả thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam 14
3.3 Đánh giá kết quả thực hiện 20
3.3.1 Ưu điểm 20
3.3.2 Khó khăn khi triển khai BHYT cho người nghèo hiện nay. 21
3.3.3 Nguyờn nhõn 22
4. Một vài kiến nghị để thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo hiệu quả hơn 22
KếT LUậN 25
Tài liệu tham khảo 26
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
1.3.2 cách BHYT
Trên thế giới có nhiều cách BHYT, tuy nhiên căn cứ vào mức độ thanh toán chi phí KCB cho người có thẻ BHYT, BHYT có các cách sau:
+ BHYT trọn gói: Là cách BHYT mà cơ quan BHYT sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT.
+ BHYT trọn gói, trừ các đại phẩu thuật: Là cách BHYT mà cơ quan BHYH chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT, trừ các cuộc đại phẩu thuật (theo quy định của cơ quan y tế).
+ BHYT thông thường : Là cách BHYT trong đó trách nhiệm của cơ quan BHYT được giới hạn tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ của ngươì được BHYT.
Quỹ BHYT và mục đích sử dụng quỹ BHYT
1.4.1 Quỹ BHYT
Một tổ chức muốn tồn tại và thực hiện được các mục tiêu của mình đều cần có tài chính. BHYT cũng vậy để thực hiện các mục đích nhân đạo của mình, BHYT phải có một quỹ tài chính: đó là Quỹ BHYT, Quỹ BHYT là qũy tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm và các nguồn thu hợp pháp khác, Quỹ tồn tại độc lập có quy mô phụ thuộc vào số lượng thành viên đóng góp và mức đóng góp của các thành viên.
Với mục đích nhân đạo của BHYT, không có mục đích kinh doanh nên mức đóng của người sử dụng lao động đóng 50%-66% mức phí, còn người lao động đóng 34%- 50% mức phí BH. Mức phí BH đóng phụ thuộc vao nhiều yếu tố như xác suất bệnh, chi phí y tế, độ tuổi tham gia BHYT… ngoài ra có nhiều mức phí khác nhau cho những người có khả năng tài chính khác nhau trong việc nộp phí lựa chọn … Phí BHYT thường được tính trên cơ sở các số liệu thống kê về chi phí y tế và số người tham gia BHYT thực tế trong thời gian liền kề trước đó.
*Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau:
+ Tiền thu BHYT do người sử dụng lao động và người tham gia BHYT đóng.
+ Các khoản nhà nước đóng BHYT cho đối tượng theo quy định và các khoản hỗ trợ khác của nhà nước (nếu có).
+ Tiền sinh lời do các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT.
+ Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
Mục đích sử dụng quỹ
Có một quỹ tài chính độc lập được đóng góp từ nhiều nguồn, việc sử dụng quỹ như thể nào để bảo đảm được nguyên tắc cân đối thu chi, và phải làm thế nào để huy động và xử dụng hiệu quả nguồn quỹ, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng cao và sự gia tăng của chi phí y tế. Với mục đích sử dụng quỹ là để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho người tham gia BHYT theo phạm vi quyền lợi mà người tham gia BHYT được hưởng và các khoản chi phí khác theo quy định. Sau khi hình thành, quỹ BHYT được sử dụng như sau :
+ Chi thanh toán chi phí y tế chi người được BHYT – Đây là khoản chi thườn xuyên, lớn nhất của quỹ BHY
+ Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn – Khoản chi này thường được tồn tích lại trong thời gian dài nhằm đảm bảo cho quyền lợi của người tham gia BHYT.
+ Chi đề phòng, hạn chế tổn thất : khoản chi này được chi ra với mục đích làm giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra – đay là khoản giảm chi thanh toán chi phí BHYT cho người được BHYT.
+ Chi quản lý : Các khoản chi quản lý hành chính nhằm đảm bảo cho hoạt động của bộ máy BHYT diễn ra bình thường.
Nếu cơ quan quản lý BHYT là cơ quan không thuộc nhà nước mà là đơn vị kinh doanh thì phải đóng thuế. Mức chi và tỉ lệ các khoản chi này phụ thuộc vào quyết định của cơ quan chủ quản- BHYT, và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể . Do có hai hình thức BHYT là tự nguyện và bắt buộc nên hình thức tổ chức và quản lý quỹ là khác nhau.
2. Khái quát về BHYT ở Việt Nam
2.1 Sự ra đời và phát triển của BHYT ở Việt Nam
Sự phát triển của BHYT gắn liền với định hướng, quan điểm của Đảng qua các nghị quyết, văn kiện quan trọng mà khởi đầu là Đại hội VI năm 1986. Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực y tế, Nghị quyết đã đề ra phương châm: “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đây là chủ trương mới xóa bỏ bao cấp trong KCB, huy động nguồn lực trong cộng đồng cùng nhà nước chăm lo bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Trước mhững vấn đề cấp bách đặt ra đối với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thời kì đổi mới, xóa bỏ bao cấp. BHYT ra đời theo NGhị định 299-HĐBT, có hiệu lực từ ngày 1/10/92 của Hội đồng bộ trưởng, chính thức đi vào hoạt động và thực hiện theo điều lệ BHT ban hành kèm theo NĐ này, và sau đó sửa đổi để tự hoàn thiện theo NĐ 58/CP năm 1998.
Trước những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, ngày 23/2/2005 Bộ chính trị -ban chấp hành TW khóa IX ra nghị quyết 46NQ-TW với nhận định: BHYT được hình thành và bước đầu phát huy tác dụng” , Nghị quyết nêu rõ định hướng: “Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện chia se giữa người cùng kiệt với người giau, người khỏe với người ốm, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người già”. Ngày 18/4/2005 chính phủ ban hành nghị quyết số 05 /2005 /NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các họat động giáo dục, y tế ,văn hó, thể dục thể thao tiếp tục thực hiện nhất quán tư tưởng , quan điểm phát triển BHYT :” thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2010” . Hiện nay chủ trương thực hiện BHYT toàn dân đang được Quốc hội thảo luận và tìm các giải pháp thich hợp để có một khung pháp lý hợp lý đẩy nhanh tiến trính BHYT toàn dân.
Hiện nay ở Việt Nam có 2 hình thức BHYT; đó là BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc, cả hai hình thức đều được thực hiện với mục đích góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật từ đó khôi phục phát triển sản xuất và đời sống.
Đối với BHYT bắt buộc thì đối tượng tham gia là chủ sử dụng lao động và người lao động ở các đợn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể… những tổ chức có hưởng lương, BHYT tự nguyện được áp dụng cho tất cả các đối tượng có nhu câu tham gia và có khả năng tham gia, kể cả những đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn tham gia BHYT tự nguyện để được hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn người tham gia BHYT bắt buộc; người nước ngoài đến học tập và làm việc tại Việt Nam.
2.2 Quy định của nhà nước về BHYT hiện nay
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đã có ba Nghị định về BHYT đó là NĐ 299/HĐBT ban hành về diều lệ BHYT chính thức khai sinh chính sách BHYT tại Việt Nam, tiếp theo chính phủ ban hành hai NĐ 58/CP và 63/CP. Ngày 16/5/2005, chính phủ ra nghị định số 63/CP ban hành Điều lệ BHYT mới thay cho Nghị định số 58/CP. NĐ 63 ra đời mở rộng quyền lợi của người tham gia BHYT bắt buộc, Mở rộng quyền lợi cho người tham gia kể cả thanh toán chi phí vận chuyển, các bệnh bẩm sinh và tai nạn giao thông. Bỏ chế độ cùng chi trả , mở rộng quyền hạn cho cơ quan BHXH trong việc tổ chức đại lý BHYT. Nghị định 63 ra đời đã đáp ứng được ...
Download Đề án Tình hình thực hiện bảo hiểm y tế cho người cùng kiệt ở Việt Nam hiện nay miễn phí
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm y tế (BHYT) 2
1.1 Sự cần thiết và tỏc dụng của BHYT 2
1.1.1 Sự cần thiết của BHYT 2
1.1.2 Tỏc dụng của BHYT 2
1.2 Đối tượng và phạm vi BHYT 3
1.2.1 Đối tượng BHYT 3
1.2.2 Phạm vi BHYT 3
1.3 Hỡnh thức và cách BHYT 4
1.3.1 Hỡnh thức BHYT 4
1.3.2 cách BHYT 6
1.3 Quỹ BHYT và mục đích sử dụng quỹ BHYT 6
1.4.1 Quỹ BHYT 6
1.4.2 Mục đích sử dụng quỹ 7
2. Khỏi quỏt về BHYT ở Việt Nam 8
2.1 Sự ra đời và phát triển của BHYT ở Việt Nam 8
2.2 Quy định của nhà nước về BHYT hiện nay 9
2.3. Thực trạng BHYT ở Việt nam 10
3. Tỡnh hỡnh thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam hiện nay. 12
3.1 Cơ sở thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam 12
3.2 Kết quả thực hiện BHYT cho người nghèo ở Việt Nam 14
3.3 Đánh giá kết quả thực hiện 20
3.3.1 Ưu điểm 20
3.3.2 Khó khăn khi triển khai BHYT cho người nghèo hiện nay. 21
3.3.3 Nguyờn nhõn 22
4. Một vài kiến nghị để thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo hiệu quả hơn 22
KếT LUậN 25
Tài liệu tham khảo 26
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
công ty BH. Mức chi trả theo mức đã ký trong hợp đồng.1.3.2 cách BHYT
Trên thế giới có nhiều cách BHYT, tuy nhiên căn cứ vào mức độ thanh toán chi phí KCB cho người có thẻ BHYT, BHYT có các cách sau:
+ BHYT trọn gói: Là cách BHYT mà cơ quan BHYT sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT.
+ BHYT trọn gói, trừ các đại phẩu thuật: Là cách BHYT mà cơ quan BHYH chịu trách nhiệm về mọi chi phí y tế thuộc phạm vi BHYT cho người được BHYT, trừ các cuộc đại phẩu thuật (theo quy định của cơ quan y tế).
+ BHYT thông thường : Là cách BHYT trong đó trách nhiệm của cơ quan BHYT được giới hạn tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ của ngươì được BHYT.
Quỹ BHYT và mục đích sử dụng quỹ BHYT
1.4.1 Quỹ BHYT
Một tổ chức muốn tồn tại và thực hiện được các mục tiêu của mình đều cần có tài chính. BHYT cũng vậy để thực hiện các mục đích nhân đạo của mình, BHYT phải có một quỹ tài chính: đó là Quỹ BHYT, Quỹ BHYT là qũy tiền tệ được hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm và các nguồn thu hợp pháp khác, Quỹ tồn tại độc lập có quy mô phụ thuộc vào số lượng thành viên đóng góp và mức đóng góp của các thành viên.
Với mục đích nhân đạo của BHYT, không có mục đích kinh doanh nên mức đóng của người sử dụng lao động đóng 50%-66% mức phí, còn người lao động đóng 34%- 50% mức phí BH. Mức phí BH đóng phụ thuộc vao nhiều yếu tố như xác suất bệnh, chi phí y tế, độ tuổi tham gia BHYT… ngoài ra có nhiều mức phí khác nhau cho những người có khả năng tài chính khác nhau trong việc nộp phí lựa chọn … Phí BHYT thường được tính trên cơ sở các số liệu thống kê về chi phí y tế và số người tham gia BHYT thực tế trong thời gian liền kề trước đó.
*Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn sau:
+ Tiền thu BHYT do người sử dụng lao động và người tham gia BHYT đóng.
+ Các khoản nhà nước đóng BHYT cho đối tượng theo quy định và các khoản hỗ trợ khác của nhà nước (nếu có).
+ Tiền sinh lời do các biện pháp hợp pháp nhằm bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHYT.
+ Các khoản thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Các khoản thu hợp pháp khác.
Mục đích sử dụng quỹ
Có một quỹ tài chính độc lập được đóng góp từ nhiều nguồn, việc sử dụng quỹ như thể nào để bảo đảm được nguyên tắc cân đối thu chi, và phải làm thế nào để huy động và xử dụng hiệu quả nguồn quỹ, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng cao và sự gia tăng của chi phí y tế. Với mục đích sử dụng quỹ là để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng cho người tham gia BHYT theo phạm vi quyền lợi mà người tham gia BHYT được hưởng và các khoản chi phí khác theo quy định. Sau khi hình thành, quỹ BHYT được sử dụng như sau :
+ Chi thanh toán chi phí y tế chi người được BHYT – Đây là khoản chi thườn xuyên, lớn nhất của quỹ BHY
+ Chi dự trữ, dự phòng dao động lớn – Khoản chi này thường được tồn tích lại trong thời gian dài nhằm đảm bảo cho quyền lợi của người tham gia BHYT.
+ Chi đề phòng, hạn chế tổn thất : khoản chi này được chi ra với mục đích làm giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra – đay là khoản giảm chi thanh toán chi phí BHYT cho người được BHYT.
+ Chi quản lý : Các khoản chi quản lý hành chính nhằm đảm bảo cho hoạt động của bộ máy BHYT diễn ra bình thường.
Nếu cơ quan quản lý BHYT là cơ quan không thuộc nhà nước mà là đơn vị kinh doanh thì phải đóng thuế. Mức chi và tỉ lệ các khoản chi này phụ thuộc vào quyết định của cơ quan chủ quản- BHYT, và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể . Do có hai hình thức BHYT là tự nguyện và bắt buộc nên hình thức tổ chức và quản lý quỹ là khác nhau.
2. Khái quát về BHYT ở Việt Nam
2.1 Sự ra đời và phát triển của BHYT ở Việt Nam
Sự phát triển của BHYT gắn liền với định hướng, quan điểm của Đảng qua các nghị quyết, văn kiện quan trọng mà khởi đầu là Đại hội VI năm 1986. Thực hiện chủ trương đổi mới trong lĩnh vực y tế, Nghị quyết đã đề ra phương châm: “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Đây là chủ trương mới xóa bỏ bao cấp trong KCB, huy động nguồn lực trong cộng đồng cùng nhà nước chăm lo bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. Trước mhững vấn đề cấp bách đặt ra đối với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thời kì đổi mới, xóa bỏ bao cấp. BHYT ra đời theo NGhị định 299-HĐBT, có hiệu lực từ ngày 1/10/92 của Hội đồng bộ trưởng, chính thức đi vào hoạt động và thực hiện theo điều lệ BHT ban hành kèm theo NĐ này, và sau đó sửa đổi để tự hoàn thiện theo NĐ 58/CP năm 1998.
Trước những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, ngày 23/2/2005 Bộ chính trị -ban chấp hành TW khóa IX ra nghị quyết 46NQ-TW với nhận định: BHYT được hình thành và bước đầu phát huy tác dụng” , Nghị quyết nêu rõ định hướng: “Phát triển BHYT toàn dân, nhằm từng bước đạt công bằng trong chăm sóc sức khỏe, thực hiện chia se giữa người cùng kiệt với người giau, người khỏe với người ốm, người trong độ tuổi lao động với trẻ em và người già”. Ngày 18/4/2005 chính phủ ban hành nghị quyết số 05 /2005 /NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hóa các họat động giáo dục, y tế ,văn hó, thể dục thể thao tiếp tục thực hiện nhất quán tư tưởng , quan điểm phát triển BHYT :” thực hiện BHYT toàn dân vào năm 2010” . Hiện nay chủ trương thực hiện BHYT toàn dân đang được Quốc hội thảo luận và tìm các giải pháp thich hợp để có một khung pháp lý hợp lý đẩy nhanh tiến trính BHYT toàn dân.
Hiện nay ở Việt Nam có 2 hình thức BHYT; đó là BHYT tự nguyện và BHYT bắt buộc, cả hai hình thức đều được thực hiện với mục đích góp phần ổn định kinh tế cho người tham gia khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật từ đó khôi phục phát triển sản xuất và đời sống.
Đối với BHYT bắt buộc thì đối tượng tham gia là chủ sử dụng lao động và người lao động ở các đợn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể… những tổ chức có hưởng lương, BHYT tự nguyện được áp dụng cho tất cả các đối tượng có nhu câu tham gia và có khả năng tham gia, kể cả những đối tượng đã tham gia BHYT bắt buộc nhưng muốn tham gia BHYT tự nguyện để được hưởng mức dịch vụ BHYT cao hơn người tham gia BHYT bắt buộc; người nước ngoài đến học tập và làm việc tại Việt Nam.
2.2 Quy định của nhà nước về BHYT hiện nay
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, đã có ba Nghị định về BHYT đó là NĐ 299/HĐBT ban hành về diều lệ BHYT chính thức khai sinh chính sách BHYT tại Việt Nam, tiếp theo chính phủ ban hành hai NĐ 58/CP và 63/CP. Ngày 16/5/2005, chính phủ ra nghị định số 63/CP ban hành Điều lệ BHYT mới thay cho Nghị định số 58/CP. NĐ 63 ra đời mở rộng quyền lợi của người tham gia BHYT bắt buộc, Mở rộng quyền lợi cho người tham gia kể cả thanh toán chi phí vận chuyển, các bệnh bẩm sinh và tai nạn giao thông. Bỏ chế độ cùng chi trả , mở rộng quyền hạn cho cơ quan BHXH trong việc tổ chức đại lý BHYT. Nghị định 63 ra đời đã đáp ứng được ...