Download Đề tài Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
CHƯƠNG 1 . 3
1.1. TổNG QUAN Về QUY HOạCH MÔI TRƯờNG . 3
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch môi trường . 3
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và nội dung cơ bản của quy hoạch môi trường . 3
1.1.2.1. QHMT phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây . 3
1.1.2.2. QHMT ở bất kỳ cấp nào đều phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: . 4
1.1.2.3. Các nội dung chính của QHMT bao gồm: . 4
1.1.3. Các hoạt động triển khai về quy hoạch môi trường trên Thế giới và ở
Việt Nam . . 4
1.1.3.1. Quy hoạch môi trường trên Thế giới . 4
1.1.3.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam . 7
1.1.4. Các phương pháp và công cụ dùng trong quy hoạch môi trường . 7
1.1.4.1. Các phương pháp . 7
1.1.4.2. Các công cụ . 8
1.2. TổNG QUAN Về ĐIềU KIệN Tự NHIÊN – KINH Tế Xã HộI VùNG BãI
BồI VEN BIểN HUYệN KIM SƠN - TỉNH NINH BìNH . 9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh
Bình . 9
1.2.1.1. Vị trí địa lý . 9
1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu . 10
1.2.1.3. Đặc điểm thuỷ, hải văn . 12
1.2.1.4. Đặc điểm địa hình . 15
1.2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên. 15
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 22
1.2.2.1. Dân cư . 22
1.2.2.2. Hoạt động kinh tế . 23
1.2.2.3. Văn hoá xã hội . 24
1.2.2.4. Hiện trạng sử dụng đất . 25
CHƯƠNG 2 . 28
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU . 28
2.1. PHƯƠNG PHáP phân tích và kế thừa các tư liệu thế giới và việt nam về
quy hoạch môi trường . . 28
2.2. PHƯƠNG PHáP KHảO SáT, ĐIềU TRA Về MÔI TRƯờNG Và ĐI ềU
KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế Xã HộI. 28
2.3. phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý hệ thống thông tin địa lý . 29
2.4. PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá và dự báo biến động MÔI TRƯờNG . 29
2.4. PHƯƠNG PHáp lập bản đồ quy hoạch môi trường . 30
chương 3 . . 31
kết quả nghiên cứu biến động tài nguyên môi trường và các định hướng quy
hoạch khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 31
3.1.1.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm . 44
3.1.2. Hiện trạng môi trường đất. 47
3.1.2.1. Thành phần các nguyên tố vi lượng . 47
3.1.2.2. Thành phần dư lượng thuốc bảo vệ thực vật . 48
3.2. Dự BáO XU HƯớNG BIếN ĐộNG MÔI TRƯờNG . 51
3.2.1. Các nhân tố gây biến động môi trường . 51
3.2.1.1 Nhân tố tự nhiên . 51
3.2.1.2. Nhân tố nhân sinh . 56
3.2.2. Dự báo biến động môi trường . 59
3.2.1.1. Các biến đổi địa hình, cảnh quan khu vực nghiên cứu . 59
3.2.1.2. Biến động môi trường nước . 59
3.2.1.3. Biến động môi trường đất . 60
3.2.1.4. Các biến động sử dụng đất . . 60
3.3. ĐịNH HƯớNG và các giải pháp quy hoạch sử dụng tài nguyên khu vực
bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, ninh bình . 61
3.3.1. Định hướng quy hoạch môi trường khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình . 61
3.3.2. Các giải pháp khả thi để sử dụng bền vững tài nguyên khu vực bãi bồi
ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 66
Kết luận và kiến nghị . 69
I. KếT LUậN . 69
II. KI ếN NGHị . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
đạt 920 và 23 con/100 ml, nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép về ô nhiễm đối
với nước mặt (TCVN: 5.000 con/100ml). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng,
tổng P, silic cũng đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép.
- Nước sông Đáy lúc triều xuống và triều mới lên: độ pH từ 7,6 - 7,75; tổng
độ cứng từ 203 - 280 mg /l; tổng độ khoáng hoá đạt 0,164 - 0,269 g/l; lượng oxi hoà
tan trong nước sông khá tốt từ 4,72 - 5,2 mg/l. Lượng tiêu hao oxi sinh hoá hơi cao
(hàm lượng COD đạt 14,76 mg/l, BOD5 đạt 10 mg/l). Hàm lượng tổng Nitơ trong
nước sông rất thấp, đạt 0,77 mg/l. Hàm lượng Nitrat thấp, đạt từ 0, 09 - 3,39 mg/l.
Hàm lượng Nitrit khá cao, đạt tới 0,14 mg/l, vượt 14 lần TCVN (TCVN: 0,01 mg/l).
Hàm lượng NH4
+ trong nước sông từ nhỏ hơn 0,01 mg/l đến 0,3 mg/l (TCVN: 0,05
mg/l). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic cũng đều nằm trong
giới hạn chỉ tiêu cho phép.
- Trong nước sông Đáy còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên
tố vi lượng khác (Cr, Zn, Cu, Sn, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng thường rất
thấp. Riêng hàm lượng Ni lúc triều đứng vượt TCVN 2,4 lần; hàm lượng Cd lúc
triều đứng vượt TCVN 4,3 lần.
Như vậy nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt
thì nước sông Đáy trong khu vực nghiên cứu bị nhiễm mặn lúc triều đứng, bị nhạt
lúc triều xuống và triều mới lên. Nước sông chưa bị nhiễm bẩn ngoài hai chỉ tiêu Ni
và Cd lúc triều xuống. Có thể lý giải hiện tượng mặn, nhạt của nước sông Đáy theo
chế độ thuỷ triều như sau: Khi triều xuống, dòng chảy của nước biển cùng chiều với
dòng chảy của sông, đồng thời do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, áp lực
dòng chảy của sông đã đẩy nước mặn ra xa vùng cửa sông, nước sông lúc này có vị
nhạt. Khi thuỷ triều bắt đầu lên, dòng chảy của nước biển ngược chiều với dòng
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
33
chảy của sông, nhưng do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, nước sông có tỷ
trọng nhỏ hơn nước biển nên áp lực dòng chảy của sông đã tạo thành một lớp nước
nhạt chảy ở phần trên mặt theo hướng từ đất liền ra biển. Nước biển có tỷ trọng lớn
hơn, dưới áp lực của thuỷ triều đã tạo thành một lớp nước mặn chảy ở phần dưới và
ven hai bên bờ, ngược chiều với dòng chảy của sông. Nước sông lúc này, ở lớp trên
và giữa sông có vị nhạt, ở lớp đáy và hai ven bờ có vị mặn.
Nếu so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
theo quyết định số 682/BXD – CSXD - 1996 của bộ Xây Dựng (QCXDVN I) thì
nước sông Đáy lúc triều đứng không đạt tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt.
Lúc triều xuống và triều mới lên, nước sông nhạt, có thể dùng cho nước cấp sinh
hoạt nhưng cần được xử lý.
b/ Sông Càn
Trên sông Càn đã lấy và phân tích hai mẫu nước lúc triều đứng và triều
xuống nằm tại khu vực ngoài đê Bình Minh 2. Số liệu phân tích trong Bảng 5.
Bảng 5: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước sụng Càn
Thuỷ triều M g/l
Độ
cứng
mg /l
COD
mg/l
BOD5
mg/l Coli Fecal
NO2-
mg/l Nhận xét
Đứng 9,356 3.866 12 2 - - 0,34 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ
Xuống 13,22 4.840 10,25 7 34 2 0,16 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ
TCVN-
5942 10 4 5.000 0,01
Tiêu chuẩn chất
lượng nước mặt
QCXDVN
I 0,5 500 4 2 0 0 0
Tiêu chuẩn cấp nước
sinh hoạt
Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003
Nước sông Càn vào mùa khô có độ pH từ 7,55 - 7,76; tổng độ cứng từ 3.866
- 4.840 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 9,356 - 13,216 g/l, thuộc loại nước mặn, khá
trong, có tính kiềm yếu, rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur -
natri. Nước sông Càn có tổng lượng cặn sấy khô rất cao, đạt tới 11837,07 mg/l;
lượng cặn lơ lửng trung bình; lượng oxi hoà tan hơi thấp; lượng tiêu hao oxi sinh
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
34
hoá hơi cao; tổng hàm lượng các hợp chất chứa Nitơ thấp nhưng hàm lượng Nitrit
cao, vượt từ 16 - 34 lần tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng vi khuẩn coliform và
fecalcoli trong nước sông Càn khá thấp, chỉ đạt 34 và 2 con/100 ml. Một số chỉ tiêu
khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép.
Trong nước sông Càn còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi
lượng khác (Cr, Zn, Cu, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng rất thấp.
Nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước
sông Càn trong khu vực nghiên cứu vào mùa khô bị nhiễm mặn, nhiều cặn, chưa bị
nhiễm bẩn nhưng bắt đầu có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn hữu cơ. Nếu so sánh với
tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo quyết định số
682/BXD – CSXD - 1996 Bộ Xây dựng (QCXDVN I) thì nước sông Càn không đạt
tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt về độ mặn và cặn sấy khô.
Như vậy có thể nói nước sông trong vùng nghiên cứu vào mùa khô thường
bị nhiễm mặn, nhiều cặn, rất cứng; có tính kiềm yếu, lượng oxy hoà tan trong nước
thường khá thấp. Lượng tiêu hao oxy sinh hoá hơi cao; tổng các hợp chất chứa N
trong nước sông tuy rất thấp nhưng hàm lượng nitrit thường cao vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. Nước sông Càn bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn hữu cơ. Nước các sông
không bị nhiễm bẩn vi sinh và kim loại nặng.
2/ Nước kênh tiêu ngọt
Hệ thống kênh nước ngọt trong khu vực nghiên cứu có nhiệm vụ chính là
cung cấp nước ngọt phục vụ cho nhu cầu trồng cây nông nghiệp, thau chua rửa mặn
cho các cánh đồng lúa. Kết quả phân tích các mẫu nước tại 4 kênh nước ngọt chính
vào mùa khô trong Bảng 6.
Bảng 6: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước kênh tiêu ngọt
Kênh M g/l Độ
cứng COD BOD5
Coli Fecal NH4+ NO2- Nhận xét
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
35
mg /l mg/l mg/l mg/l mg/l
Cầu
Trắng 0,77 382 45 35 13.000 26 0,04 0,08
Nước cứng,
nhạt, nhiễm
bẩn hữu cơ
và vi sinh
Kiểm
lâm 3,19 1.128 62 35 11 2 0,01 0,22
Nước rất
cứng, mặn,
nhiễm bẩn
hữu cơ
Chợ
Kim
Đông
6,13 2.100 - - - - 0,5 0,27
Nước rất
cứng, mặn,
nhiễm bẩn
hữu cơ
Nông
trường
Bình
Minh
0,59 450 - - - - 1,2 1,05
Nước cứng,
nhạt, nhiễm
bẩn hữu cơ
TCVN-
5942 10 4 5.000 1 0,01
Tiêu chuẩn
chất lượng
nước mặt
QCXD
VN I 0,5 500 4 2 0 0 0 0
Tiêu chuẩn
chất lượng
nước sinh
hoạt
Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003
Các kết quả phân tích mẫu nước mùa khô cho thấy nước các kênh này có độ
pH biến đổi từ 7,45 - 7,91, thuộc loại nước có tính kiềm yếu; nước kênh trước trạm
Kiểm lâm và chợ Kim Đông thuộc loại rất cứng, bị mặn, nhiều cặn; các kênh còn lại
nước nhạt, rất mềm. Thành phần hoá học chính của nước các kênh này là clourur –
bicarbonat - natri. Nước các kênh tiêu ngọt có tổng lượng cặn lơ lửng biến đổi từ
1,32 - 42,49 m...
Download Đề tài Đề xuất quy hoạch môi trường vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình miễn phí
CHƯƠNG 1 . 3
1.1. TổNG QUAN Về QUY HOạCH MÔI TRƯờNG . 3
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch môi trường . 3
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc và nội dung cơ bản của quy hoạch môi trường . 3
1.1.2.1. QHMT phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây . 3
1.1.2.2. QHMT ở bất kỳ cấp nào đều phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: . 4
1.1.2.3. Các nội dung chính của QHMT bao gồm: . 4
1.1.3. Các hoạt động triển khai về quy hoạch môi trường trên Thế giới và ở
Việt Nam . . 4
1.1.3.1. Quy hoạch môi trường trên Thế giới . 4
1.1.3.2. Quy hoạch môi trường ở Việt Nam . 7
1.1.4. Các phương pháp và công cụ dùng trong quy hoạch môi trường . 7
1.1.4.1. Các phương pháp . 7
1.1.4.2. Các công cụ . 8
1.2. TổNG QUAN Về ĐIềU KIệN Tự NHIÊN – KINH Tế Xã HộI VùNG BãI
BồI VEN BIểN HUYệN KIM SƠN - TỉNH NINH BìNH . 9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh
Bình . 9
1.2.1.1. Vị trí địa lý . 9
1.2.1.2. Đặc điểm khí hậu . 10
1.2.1.3. Đặc điểm thuỷ, hải văn . 12
1.2.1.4. Đặc điểm địa hình . 15
1.2.1.5. Tài nguyên thiên nhiên. 15
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 22
1.2.2.1. Dân cư . 22
1.2.2.2. Hoạt động kinh tế . 23
1.2.2.3. Văn hoá xã hội . 24
1.2.2.4. Hiện trạng sử dụng đất . 25
CHƯƠNG 2 . 28
PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU . 28
2.1. PHƯƠNG PHáP phân tích và kế thừa các tư liệu thế giới và việt nam về
quy hoạch môi trường . . 28
2.2. PHƯƠNG PHáP KHảO SáT, ĐIềU TRA Về MÔI TRƯờNG Và ĐI ềU
KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế Xã HộI. 28
2.3. phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý hệ thống thông tin địa lý . 29
2.4. PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá và dự báo biến động MÔI TRƯờNG . 29
2.4. PHƯƠNG PHáp lập bản đồ quy hoạch môi trường . 30
chương 3 . . 31
kết quả nghiên cứu biến động tài nguyên môi trường và các định hướng quy
hoạch khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 31
3.1.1.2. Hiện trạng môi trường nước ngầm . 44
3.1.2. Hiện trạng môi trường đất. 47
3.1.2.1. Thành phần các nguyên tố vi lượng . 47
3.1.2.2. Thành phần dư lượng thuốc bảo vệ thực vật . 48
3.2. Dự BáO XU HƯớNG BIếN ĐộNG MÔI TRƯờNG . 51
3.2.1. Các nhân tố gây biến động môi trường . 51
3.2.1.1 Nhân tố tự nhiên . 51
3.2.1.2. Nhân tố nhân sinh . 56
3.2.2. Dự báo biến động môi trường . 59
3.2.1.1. Các biến đổi địa hình, cảnh quan khu vực nghiên cứu . 59
3.2.1.2. Biến động môi trường nước . 59
3.2.1.3. Biến động môi trường đất . 60
3.2.1.4. Các biến động sử dụng đất . . 60
3.3. ĐịNH HƯớNG và các giải pháp quy hoạch sử dụng tài nguyên khu vực
bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn, ninh bình . 61
3.3.1. Định hướng quy hoạch môi trường khu vực bãi bồi ven biển huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình . 61
3.3.2. Các giải pháp khả thi để sử dụng bền vững tài nguyên khu vực bãi bồi
ven biển huyện Kim Sơn, Ninh Bình . 66
Kết luận và kiến nghị . 69
I. KếT LUậN . 69
II. KI ếN NGHị . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
oli khá cao,đạt 920 và 23 con/100 ml, nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép về ô nhiễm đối
với nước mặt (TCVN: 5.000 con/100ml). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng,
tổng P, silic cũng đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép.
- Nước sông Đáy lúc triều xuống và triều mới lên: độ pH từ 7,6 - 7,75; tổng
độ cứng từ 203 - 280 mg /l; tổng độ khoáng hoá đạt 0,164 - 0,269 g/l; lượng oxi hoà
tan trong nước sông khá tốt từ 4,72 - 5,2 mg/l. Lượng tiêu hao oxi sinh hoá hơi cao
(hàm lượng COD đạt 14,76 mg/l, BOD5 đạt 10 mg/l). Hàm lượng tổng Nitơ trong
nước sông rất thấp, đạt 0,77 mg/l. Hàm lượng Nitrat thấp, đạt từ 0, 09 - 3,39 mg/l.
Hàm lượng Nitrit khá cao, đạt tới 0,14 mg/l, vượt 14 lần TCVN (TCVN: 0,01 mg/l).
Hàm lượng NH4
+ trong nước sông từ nhỏ hơn 0,01 mg/l đến 0,3 mg/l (TCVN: 0,05
mg/l). Một số chỉ tiêu khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic cũng đều nằm trong
giới hạn chỉ tiêu cho phép.
- Trong nước sông Đáy còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên
tố vi lượng khác (Cr, Zn, Cu, Sn, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng thường rất
thấp. Riêng hàm lượng Ni lúc triều đứng vượt TCVN 2,4 lần; hàm lượng Cd lúc
triều đứng vượt TCVN 4,3 lần.
Như vậy nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt
thì nước sông Đáy trong khu vực nghiên cứu bị nhiễm mặn lúc triều đứng, bị nhạt
lúc triều xuống và triều mới lên. Nước sông chưa bị nhiễm bẩn ngoài hai chỉ tiêu Ni
và Cd lúc triều xuống. Có thể lý giải hiện tượng mặn, nhạt của nước sông Đáy theo
chế độ thuỷ triều như sau: Khi triều xuống, dòng chảy của nước biển cùng chiều với
dòng chảy của sông, đồng thời do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, áp lực
dòng chảy của sông đã đẩy nước mặn ra xa vùng cửa sông, nước sông lúc này có vị
nhạt. Khi thuỷ triều bắt đầu lên, dòng chảy của nước biển ngược chiều với dòng
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
33
chảy của sông, nhưng do sông Đáy có lưu lượng dòng chảy lớn, nước sông có tỷ
trọng nhỏ hơn nước biển nên áp lực dòng chảy của sông đã tạo thành một lớp nước
nhạt chảy ở phần trên mặt theo hướng từ đất liền ra biển. Nước biển có tỷ trọng lớn
hơn, dưới áp lực của thuỷ triều đã tạo thành một lớp nước mặn chảy ở phần dưới và
ven hai bên bờ, ngược chiều với dòng chảy của sông. Nước sông lúc này, ở lớp trên
và giữa sông có vị nhạt, ở lớp đáy và hai ven bờ có vị mặn.
Nếu so sánh với tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt
theo quyết định số 682/BXD – CSXD - 1996 của bộ Xây Dựng (QCXDVN I) thì
nước sông Đáy lúc triều đứng không đạt tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt.
Lúc triều xuống và triều mới lên, nước sông nhạt, có thể dùng cho nước cấp sinh
hoạt nhưng cần được xử lý.
b/ Sông Càn
Trên sông Càn đã lấy và phân tích hai mẫu nước lúc triều đứng và triều
xuống nằm tại khu vực ngoài đê Bình Minh 2. Số liệu phân tích trong Bảng 5.
Bảng 5: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước sụng Càn
Thuỷ triều M g/l
Độ
cứng
mg /l
COD
mg/l
BOD5
mg/l Coli Fecal
NO2-
mg/l Nhận xét
Đứng 9,356 3.866 12 2 - - 0,34 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ
Xuống 13,22 4.840 10,25 7 34 2 0,16 Nước rất cứng, mặn, nhiễm bẩn hữu cơ
TCVN-
5942 10 4 5.000 0,01
Tiêu chuẩn chất
lượng nước mặt
QCXDVN
I 0,5 500 4 2 0 0 0
Tiêu chuẩn cấp nước
sinh hoạt
Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003
Nước sông Càn vào mùa khô có độ pH từ 7,55 - 7,76; tổng độ cứng từ 3.866
- 4.840 mg/l; độ tổng khoáng hoá từ 9,356 - 13,216 g/l, thuộc loại nước mặn, khá
trong, có tính kiềm yếu, rất cứng. Thành phần hoá học chính của nước là clorur -
natri. Nước sông Càn có tổng lượng cặn sấy khô rất cao, đạt tới 11837,07 mg/l;
lượng cặn lơ lửng trung bình; lượng oxi hoà tan hơi thấp; lượng tiêu hao oxi sinh
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
34
hoá hơi cao; tổng hàm lượng các hợp chất chứa Nitơ thấp nhưng hàm lượng Nitrit
cao, vượt từ 16 - 34 lần tiêu chuẩn cho phép. Hàm lượng vi khuẩn coliform và
fecalcoli trong nước sông Càn khá thấp, chỉ đạt 34 và 2 con/100 ml. Một số chỉ tiêu
khác như sulfur, sắt tổng, tổng P, silic đều nằm trong giới hạn chỉ tiêu cho phép.
Trong nước sông Càn còn có mặt hầu hết các kim loại nặng và các nguyên tố vi
lượng khác (Cr, Zn, Cu, Pb, As…) nhưng hàm lượng của chúng rất thấp.
Nếu so sánh với TCVN 5942 - 1995 về tiêu chuẩn đối với nước mặt thì nước
sông Càn trong khu vực nghiên cứu vào mùa khô bị nhiễm mặn, nhiều cặn, chưa bị
nhiễm bẩn nhưng bắt đầu có dấu hiệu của sự nhiễm bẩn hữu cơ. Nếu so sánh với
tiêu chuẩn vệ sinh đối với chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo quyết định số
682/BXD – CSXD - 1996 Bộ Xây dựng (QCXDVN I) thì nước sông Càn không đạt
tiêu chuẩn dùng cho cấp nước sinh hoạt về độ mặn và cặn sấy khô.
Như vậy có thể nói nước sông trong vùng nghiên cứu vào mùa khô thường
bị nhiễm mặn, nhiều cặn, rất cứng; có tính kiềm yếu, lượng oxy hoà tan trong nước
thường khá thấp. Lượng tiêu hao oxy sinh hoá hơi cao; tổng các hợp chất chứa N
trong nước sông tuy rất thấp nhưng hàm lượng nitrit thường cao vượt quá tiêu chuẩn
cho phép. Nước sông Càn bắt đầu có dấu hiệu bị nhiễm bẩn hữu cơ. Nước các sông
không bị nhiễm bẩn vi sinh và kim loại nặng.
2/ Nước kênh tiêu ngọt
Hệ thống kênh nước ngọt trong khu vực nghiên cứu có nhiệm vụ chính là
cung cấp nước ngọt phục vụ cho nhu cầu trồng cây nông nghiệp, thau chua rửa mặn
cho các cánh đồng lúa. Kết quả phân tích các mẫu nước tại 4 kênh nước ngọt chính
vào mùa khô trong Bảng 6.
Bảng 6: Một số thành phần ô nhiễm chính trong nước kênh tiêu ngọt
Kênh M g/l Độ
cứng COD BOD5
Coli Fecal NH4+ NO2- Nhận xét
Nguyn Th Thu Trang-Cao hc K13 Lun vn tt nghip
xut quy hoch môi trng vùng bãi bi ven bin huyn Kim Sn, tnh Ninh
Bình
35
mg /l mg/l mg/l mg/l mg/l
Cầu
Trắng 0,77 382 45 35 13.000 26 0,04 0,08
Nước cứng,
nhạt, nhiễm
bẩn hữu cơ
và vi sinh
Kiểm
lâm 3,19 1.128 62 35 11 2 0,01 0,22
Nước rất
cứng, mặn,
nhiễm bẩn
hữu cơ
Chợ
Kim
Đông
6,13 2.100 - - - - 0,5 0,27
Nước rất
cứng, mặn,
nhiễm bẩn
hữu cơ
Nông
trường
Bình
Minh
0,59 450 - - - - 1,2 1,05
Nước cứng,
nhạt, nhiễm
bẩn hữu cơ
TCVN-
5942 10 4 5.000 1 0,01
Tiêu chuẩn
chất lượng
nước mặt
QCXD
VN I 0,5 500 4 2 0 0 0 0
Tiêu chuẩn
chất lượng
nước sinh
hoạt
Nguồn: Báo cáo tổng quan Dự án điều tra cơ bản huyện Kim Sơn, Ninh Bình năm 2003
Các kết quả phân tích mẫu nước mùa khô cho thấy nước các kênh này có độ
pH biến đổi từ 7,45 - 7,91, thuộc loại nước có tính kiềm yếu; nước kênh trước trạm
Kiểm lâm và chợ Kim Đông thuộc loại rất cứng, bị mặn, nhiều cặn; các kênh còn lại
nước nhạt, rất mềm. Thành phần hoá học chính của nước các kênh này là clourur –
bicarbonat - natri. Nước các kênh tiêu ngọt có tổng lượng cặn lơ lửng biến đổi từ
1,32 - 42,49 m...