Download Đề tài Điều hòa trao đổi Glucose
Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
Đường hấp thụ từ ruột vào máu có 3 dạng:Glucose, fructose, galactose. Sau đó fructose và galactose viến đổi thành glucose và được chuyên chở trong máu đến các tế bào của cơ thể
2, Nguồn gốc nội sinh
- Do hiện tượng tân tạo đường glucose từ một số acidamin và glycerol của gluxit.
- Từ acid lactic theo chu trình Cori cho ra glucose, glycogen xảy ra ở gan.
- Từ glycogen, do hiện tượng thủy phân cho ra glucose, lượng đường trong máu tĩnh mạch ở người bình thường lúc đói là 90mg/dl. Sau khi ăn một bữa ăn có một lượng lớn carbohydrat, lượng đường trong máu tăng lên, nhưng nhỏ hơn 140mg/dl, trừ khi bị bệnh tiểu đường.
- Vai trò: là chất cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nhất là các hoạt động thể lực của cơ bắp và các hoạt động trí tuệ của tế bào não.
- Mỗi gam bột đường cung cấp 4kcalo.
- Nhu cầu chất bột đường:60% nhu cầu năng lượng hàng ngày.
- Cấu trúc và phân loại bột đường:
+ Đường phức tạp: là loại đường có từ 2 phân tử đường đơn giản trở lên: tinh bột, glycogen, chất xơ.
+ Đường đơn giản: bao gồm 3 loại monosaccharide là glucose, fructose, galactose và 3 loại disaccharides là maltose, sucrose, lactose.
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường:
- Các chất đường có trong thức ăn: Tinh bột, sucrose (mía), lactose (sữa), fructose (trái cây), maltose (mật ong)
- Các men tiêu hóa chất đường: Amylase trong nước bọt, dịch tụy, lactase, maltase, sucrase, galactase, ở tế bào niêm mạc ruột.
- Các men tiêu hóa này phân giải các loại đường thành đường đơn (glucose).
- Các đường đơn được hấp thu vào máu qua thành ruột non.
*Vai trò của glucose trong cơ thể:
+ Sinh năng lượng cho hoạt động của tất cả tế bào của cơ thể, đặc biệt là tế bào cơ và não.
+ Chuyển thành glycogen, một dạng đường dự trữ tích lũy trong tế bào gan và cơ. Khi cơ thể thiếu đường glycogen sẽ được chuyển thành glucose để sử dụng.
+ Chuyển thành dạng lipid dự trữ trong mô mỡ.
- Sản phẩm chuyển hóa của đường là CO2 và nước, có thể được thải hòan toàn qua đường hô hấp và thận.
- Đường được xem là chất cung cấp năng lượng sạch cho cơ thể.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
I-Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
2, Nguồn gốc nội sinh
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường
4, Các loại hormone điều tiết đường máu
A, ACTH và glucocorticoid
B, Thyroxin
C, Insulin và Glucagon
II-TUYẾNTUỴ
1-Giới thiệu
2-Vị trí tuyến tụy
III-Insulin
1, Cấu tạo
2,Cơ chế sản xuất insulin
3,Tác dụng của insulin
4,Các kiểu hiệu ứng của insulin
4.1,Ảnh hưởng của insulin lên trao đổi Hydratcarbon
4.2,Ảnh hưởng của insulin lên mô mỡ
4.3,Ảnh hưởng insulin lên cơ
5,Mối quan hệ giữa hàm lượng insulin và glucagons lúc sau khi ăn và lúc đói
IV-Thủy phân glycogen- Glucagon
A,Thủy phân glycogen
B, Glucagon
1, Cấu tạo
2,Hiện tượng tái tạo đường từ protein và lipit
3,Đích chính của Glucagon là gan, nơi nó thúc đẩy
VI-ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.Định nghĩa
2. Phân loại
3. Đặc điểm
4. Đái tháo đường thai kỳ
I-Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
Đường hấp thụ từ ruột vào máu có 3 dạng:Glucose, fructose, galactose. Sau đó fructose và galactose viến đổi thành glucose và được chuyên chở trong máu đến các tế bào của cơ thể
2, Nguồn gốc nội sinh
Do hiện tượng tân tạo đường glucose từ một số acidamin và glycerol của gluxit.
Từ acid lactic theo chu trình Cori cho ra glucose, glycogen xảy ra ở gan.
Từ glycogen, do hiện tượng thủy phân cho ra glucose, lượng đường trong máu tĩnh mạch ở người bình thường lúc đói là 90mg/dl. Sau khi ăn một bữa ăn có một lượng lớn carbohydrat, lượng đường trong máu tăng lên, nhưng nhỏ hơn 140mg/dl, trừ khi bị bệnh tiểu đường.
- Vai trò: là chất cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nhất là các hoạt động thể lực của cơ bắp và các hoạt động trí tuệ của tế bào não.
- Mỗi gam bột đường cung cấp 4kcalo.
- Nhu cầu chất bột đường:60% nhu cầu năng lượng hàng ngày.
- Cấu trúc và phân loại bột đường:
+ Đường phức tạp: là loại đường có từ 2 phân tử đường đơn giản trở lên: tinh bột, glycogen, chất xơ.
+ Đường đơn giản: bao gồm 3 loại monosaccharide là glucose, fructose, galactose và 3 loại disaccharides là maltose, sucrose, lactose.
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường:
- Các chất đường có trong thức ăn: Tinh bột, sucrose (mía), lactose (sữa), fructose (trái cây), maltose (mật ong)…
- Các men tiêu hóa chất đường: Amylase trong nước bọt, dịch tụy, lactase, maltase, sucrase, galactase,… ở tế bào niêm mạc ruột.
- Các men tiêu hóa này phân giải các loại đường thành đường đơn (glucose).
- Các đường đơn được hấp thu vào máu qua thành ruột non.
*Vai trò của glucose trong cơ thể:
+ Sinh năng lượng cho hoạt động của tất cả tế bào của cơ thể, đặc biệt là tế bào cơ và não.
+ Chuyển thành glycogen, một dạng đường dự trữ tích lũy trong tế bào gan và cơ. Khi cơ thể thiếu đường glycogen sẽ được chuyển thành glucose để sử dụng.
+ Chuyển thành dạng lipid dự trữ trong mô mỡ.
- Sản phẩm chuyển hóa của đường là CO2 và nước, có thể được thải hòan toàn qua đường hô hấp và thận.
- Đường được xem là chất cung cấp năng lượng sạch cho cơ thể.
4, Các loại hormone điều tiết đường máu
A, ACTH và glucocorticoid
Khi lượng đường trong máu giảm xuống mức bình thường, thì tuyến yên sẽ tăng tiết corticotropin(ACTH) kích thích tuyến thượng thận tiết ra glucocorticoid, đặt biệt là cortisol. Cortisol huy động protein trong tất cả các tế bào thành aa trong máu. Một số lớn aa lập tức được tách nhóm amin ở gan và sẵn sàng được biến đổi thành glucose.
B, Thyroxin
Do tuyến giáp tiết ra, làm tăng tốc độ tân tạo đường bằng cách huy động protein từ các tế bào để cho aa, và có thể huy động mỡ từ mô mỡ dự trữ để tạo glucose.
C, Insulin và Glucagon
Do tuyến tụy tiết ra, Insulin làm giảm đường huyết còn Glucagon làm tăng đường huyết. Ở phần trình bày tiếp theo sẽ nói chi tiết hơn về hai loại hormone này.
II-TUYẾNTUỴ
1-Giới thiệu
Tụy là một cơ quan sau phúc mạc, nằm sau dạ dày sát thành sau của ổ bụng. Tụy nặng khoảng 80 gram, có màu trắng nhạt, một số loài có tụy màu hồng nhạt và mỗi ngày, trung bình tụy có thể tiết ra 0,8 lít dịch tiết.
Ở các loài động vật khác nhau thì tụy có hình dạng khác nhau. Như ở cá, tụy không có hình dạng nhất định, chỉ là một khối nhão. Đến loài ếch nhái và bò sát thì tụy đã thành tuyến nằm ép sát bên thành tá tràng. Đến lớp chim thì tụy nằm ở phần giữa đoạn cong vòng của tá tràng chim. Ở người, tụy là một cơ quan nhỏ và hơi thuôn dài nằm trong ổ bụng.
Tụy gồm có ba phần: đầu tụy, đuôi tụy và thân tụy. Đầu tụy nằm sát đoạn tá tràng D2 và đuôi tụy kéo dài đến sát lách. Ống tụy còn gọi là ống Wirsung là một ống nằm dọc suốt chiều dài của tụy và dẫn lưu dịch tụy đổ vào đoạn D2 của tá tràng. Chỗ ống tụy nối vào tá tràng gọi là bóng Vater. Ống mật chủ thường kết hợp với ống tụy tại hay gần bóng Vater. Theo một số tài liệu, nơi đổ ra của ống tụy và ống túi mật là cùng một nơi nên vị trí đó gọi là cơ vòng Oddi.
Tụy được cung cấp máu bởi các động mạch tá tụy, các động mạch này là nhánh của động mạch mạc treo tràng trên. Máu tĩnh mạch đổ về các tĩnh mạch lách rồi đổ vào tĩnh mạch cửa. Tĩnh mạch lách chạy sát sau tuyến tụy nhưng không dẫn lưu máu của tụy. Tĩnh mạch cửa được hợp thành bởi hợp thành của hai tĩnh mạch là tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách. Ở một số người thì tĩnh mạch mạc treo tràng dưới cũng đổ vào tĩnh mạch lách ở phía sau tuyến tụy. Trong đa số trường hợp tĩnh mạch này đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
Tuyến tụy, một trong những tuyến lớn nhất trong cơ thể, thật ra là hai tuyến trong một. Hầu hết mọi tế bào của nó đều liên quan đến sự phân tiết. Nó là một tuyến nội tiết, tiết ra các hormon, mà trong đó insulin là quan trọng nhất. Tuyến tụy cũng là một tuyến ngoại tiết - một tuyến tiết vào trong ruột.
Tụy được bao bọc bởi bao tụy. Bao tụy cũng có tác dụng phân chia tụy thành các tiểu thùy. Nhu mô của tụy được cấu tạo bởi các tế bào tụy ngoại tiết. Các tế bào này chứa đựng rất nhiều các hạt nhỏ chứa enzyme tiêu hóa dưới dạng tiền chất (chủ yếu là trypsinogen, chymotrysinogen lipase tụy và amylase).
Khi có kích thích thích hợp, các men tụy sẽ được tiết vào ống tụy và sau đó đổ vào ruột non ở đoạn D2 của tá tràng. Tại đây các men enterokinase của tá tràng sẽ xúc tác làm trypsinogen biến thành dạng hoạt động là trypsin. Trypsin là một endopeptidase lại cắt các amino acid của chymotrypsinogen thành dạnh hoạt động chymotrypsin. Men này lại cắt các polypeptide trong thức ăn thành các đơn vị nhỏ có thể hấp thu được qua niêm mạc ruột. Việc tụy chỉ tiết các men dưới dạng tiền chất hay dạng không hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng vì các men hoạt động có khả năng tiêu hủy protein của chính tuyến tụy.
Dịch tụy là nguồn chứa các men tiêu hóa mỡ và protein còn niêm mạc ruột lại có các men tiêu hóa được đường. Dịch tụy cũng chứa các ion bicarbonate có...
Download Đề tài Điều hòa trao đổi Glucose miễn phí
Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
Đường hấp thụ từ ruột vào máu có 3 dạng:Glucose, fructose, galactose. Sau đó fructose và galactose viến đổi thành glucose và được chuyên chở trong máu đến các tế bào của cơ thể
2, Nguồn gốc nội sinh
- Do hiện tượng tân tạo đường glucose từ một số acidamin và glycerol của gluxit.
- Từ acid lactic theo chu trình Cori cho ra glucose, glycogen xảy ra ở gan.
- Từ glycogen, do hiện tượng thủy phân cho ra glucose, lượng đường trong máu tĩnh mạch ở người bình thường lúc đói là 90mg/dl. Sau khi ăn một bữa ăn có một lượng lớn carbohydrat, lượng đường trong máu tăng lên, nhưng nhỏ hơn 140mg/dl, trừ khi bị bệnh tiểu đường.
- Vai trò: là chất cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nhất là các hoạt động thể lực của cơ bắp và các hoạt động trí tuệ của tế bào não.
- Mỗi gam bột đường cung cấp 4kcalo.
- Nhu cầu chất bột đường:60% nhu cầu năng lượng hàng ngày.
- Cấu trúc và phân loại bột đường:
+ Đường phức tạp: là loại đường có từ 2 phân tử đường đơn giản trở lên: tinh bột, glycogen, chất xơ.
+ Đường đơn giản: bao gồm 3 loại monosaccharide là glucose, fructose, galactose và 3 loại disaccharides là maltose, sucrose, lactose.
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường:
- Các chất đường có trong thức ăn: Tinh bột, sucrose (mía), lactose (sữa), fructose (trái cây), maltose (mật ong)
- Các men tiêu hóa chất đường: Amylase trong nước bọt, dịch tụy, lactase, maltase, sucrase, galactase, ở tế bào niêm mạc ruột.
- Các men tiêu hóa này phân giải các loại đường thành đường đơn (glucose).
- Các đường đơn được hấp thu vào máu qua thành ruột non.
*Vai trò của glucose trong cơ thể:
+ Sinh năng lượng cho hoạt động của tất cả tế bào của cơ thể, đặc biệt là tế bào cơ và não.
+ Chuyển thành glycogen, một dạng đường dự trữ tích lũy trong tế bào gan và cơ. Khi cơ thể thiếu đường glycogen sẽ được chuyển thành glucose để sử dụng.
+ Chuyển thành dạng lipid dự trữ trong mô mỡ.
- Sản phẩm chuyển hóa của đường là CO2 và nước, có thể được thải hòan toàn qua đường hô hấp và thận.
- Đường được xem là chất cung cấp năng lượng sạch cho cơ thể.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Đề tài 4: Điều hòa trao đổi GlucoseI-Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
2, Nguồn gốc nội sinh
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường
4, Các loại hormone điều tiết đường máu
A, ACTH và glucocorticoid
B, Thyroxin
C, Insulin và Glucagon
II-TUYẾNTUỴ
1-Giới thiệu
2-Vị trí tuyến tụy
III-Insulin
1, Cấu tạo
2,Cơ chế sản xuất insulin
3,Tác dụng của insulin
4,Các kiểu hiệu ứng của insulin
4.1,Ảnh hưởng của insulin lên trao đổi Hydratcarbon
4.2,Ảnh hưởng của insulin lên mô mỡ
4.3,Ảnh hưởng insulin lên cơ
5,Mối quan hệ giữa hàm lượng insulin và glucagons lúc sau khi ăn và lúc đói
IV-Thủy phân glycogen- Glucagon
A,Thủy phân glycogen
B, Glucagon
1, Cấu tạo
2,Hiện tượng tái tạo đường từ protein và lipit
3,Đích chính của Glucagon là gan, nơi nó thúc đẩy
VI-ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
1.Định nghĩa
2. Phân loại
3. Đặc điểm
4. Đái tháo đường thai kỳ
I-Nguồn gốc của gluxit trong cơ thể và vai trò của nó, các loại hormone điều tiết đường máu.
1.Nguồn gốc ngoại sinh
Đường hấp thụ từ ruột vào máu có 3 dạng:Glucose, fructose, galactose. Sau đó fructose và galactose viến đổi thành glucose và được chuyên chở trong máu đến các tế bào của cơ thể
2, Nguồn gốc nội sinh
Do hiện tượng tân tạo đường glucose từ một số acidamin và glycerol của gluxit.
Từ acid lactic theo chu trình Cori cho ra glucose, glycogen xảy ra ở gan.
Từ glycogen, do hiện tượng thủy phân cho ra glucose, lượng đường trong máu tĩnh mạch ở người bình thường lúc đói là 90mg/dl. Sau khi ăn một bữa ăn có một lượng lớn carbohydrat, lượng đường trong máu tăng lên, nhưng nhỏ hơn 140mg/dl, trừ khi bị bệnh tiểu đường.
- Vai trò: là chất cung cấp năng lượng chính cho các hoạt động của các tế bào trong cơ thể, nhất là các hoạt động thể lực của cơ bắp và các hoạt động trí tuệ của tế bào não.
- Mỗi gam bột đường cung cấp 4kcalo.
- Nhu cầu chất bột đường:60% nhu cầu năng lượng hàng ngày.
- Cấu trúc và phân loại bột đường:
+ Đường phức tạp: là loại đường có từ 2 phân tử đường đơn giản trở lên: tinh bột, glycogen, chất xơ.
+ Đường đơn giản: bao gồm 3 loại monosaccharide là glucose, fructose, galactose và 3 loại disaccharides là maltose, sucrose, lactose.
3. Tiêu hóa và hấp thu chất đường:
- Các chất đường có trong thức ăn: Tinh bột, sucrose (mía), lactose (sữa), fructose (trái cây), maltose (mật ong)…
- Các men tiêu hóa chất đường: Amylase trong nước bọt, dịch tụy, lactase, maltase, sucrase, galactase,… ở tế bào niêm mạc ruột.
- Các men tiêu hóa này phân giải các loại đường thành đường đơn (glucose).
- Các đường đơn được hấp thu vào máu qua thành ruột non.
*Vai trò của glucose trong cơ thể:
+ Sinh năng lượng cho hoạt động của tất cả tế bào của cơ thể, đặc biệt là tế bào cơ và não.
+ Chuyển thành glycogen, một dạng đường dự trữ tích lũy trong tế bào gan và cơ. Khi cơ thể thiếu đường glycogen sẽ được chuyển thành glucose để sử dụng.
+ Chuyển thành dạng lipid dự trữ trong mô mỡ.
- Sản phẩm chuyển hóa của đường là CO2 và nước, có thể được thải hòan toàn qua đường hô hấp và thận.
- Đường được xem là chất cung cấp năng lượng sạch cho cơ thể.
4, Các loại hormone điều tiết đường máu
A, ACTH và glucocorticoid
Khi lượng đường trong máu giảm xuống mức bình thường, thì tuyến yên sẽ tăng tiết corticotropin(ACTH) kích thích tuyến thượng thận tiết ra glucocorticoid, đặt biệt là cortisol. Cortisol huy động protein trong tất cả các tế bào thành aa trong máu. Một số lớn aa lập tức được tách nhóm amin ở gan và sẵn sàng được biến đổi thành glucose.
B, Thyroxin
Do tuyến giáp tiết ra, làm tăng tốc độ tân tạo đường bằng cách huy động protein từ các tế bào để cho aa, và có thể huy động mỡ từ mô mỡ dự trữ để tạo glucose.
C, Insulin và Glucagon
Do tuyến tụy tiết ra, Insulin làm giảm đường huyết còn Glucagon làm tăng đường huyết. Ở phần trình bày tiếp theo sẽ nói chi tiết hơn về hai loại hormone này.
II-TUYẾNTUỴ
1-Giới thiệu
Tụy là một cơ quan sau phúc mạc, nằm sau dạ dày sát thành sau của ổ bụng. Tụy nặng khoảng 80 gram, có màu trắng nhạt, một số loài có tụy màu hồng nhạt và mỗi ngày, trung bình tụy có thể tiết ra 0,8 lít dịch tiết.
Ở các loài động vật khác nhau thì tụy có hình dạng khác nhau. Như ở cá, tụy không có hình dạng nhất định, chỉ là một khối nhão. Đến loài ếch nhái và bò sát thì tụy đã thành tuyến nằm ép sát bên thành tá tràng. Đến lớp chim thì tụy nằm ở phần giữa đoạn cong vòng của tá tràng chim. Ở người, tụy là một cơ quan nhỏ và hơi thuôn dài nằm trong ổ bụng.
Tụy gồm có ba phần: đầu tụy, đuôi tụy và thân tụy. Đầu tụy nằm sát đoạn tá tràng D2 và đuôi tụy kéo dài đến sát lách. Ống tụy còn gọi là ống Wirsung là một ống nằm dọc suốt chiều dài của tụy và dẫn lưu dịch tụy đổ vào đoạn D2 của tá tràng. Chỗ ống tụy nối vào tá tràng gọi là bóng Vater. Ống mật chủ thường kết hợp với ống tụy tại hay gần bóng Vater. Theo một số tài liệu, nơi đổ ra của ống tụy và ống túi mật là cùng một nơi nên vị trí đó gọi là cơ vòng Oddi.
Tụy được cung cấp máu bởi các động mạch tá tụy, các động mạch này là nhánh của động mạch mạc treo tràng trên. Máu tĩnh mạch đổ về các tĩnh mạch lách rồi đổ vào tĩnh mạch cửa. Tĩnh mạch lách chạy sát sau tuyến tụy nhưng không dẫn lưu máu của tụy. Tĩnh mạch cửa được hợp thành bởi hợp thành của hai tĩnh mạch là tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách. Ở một số người thì tĩnh mạch mạc treo tràng dưới cũng đổ vào tĩnh mạch lách ở phía sau tuyến tụy. Trong đa số trường hợp tĩnh mạch này đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
Tuyến tụy, một trong những tuyến lớn nhất trong cơ thể, thật ra là hai tuyến trong một. Hầu hết mọi tế bào của nó đều liên quan đến sự phân tiết. Nó là một tuyến nội tiết, tiết ra các hormon, mà trong đó insulin là quan trọng nhất. Tuyến tụy cũng là một tuyến ngoại tiết - một tuyến tiết vào trong ruột.
Tụy được bao bọc bởi bao tụy. Bao tụy cũng có tác dụng phân chia tụy thành các tiểu thùy. Nhu mô của tụy được cấu tạo bởi các tế bào tụy ngoại tiết. Các tế bào này chứa đựng rất nhiều các hạt nhỏ chứa enzyme tiêu hóa dưới dạng tiền chất (chủ yếu là trypsinogen, chymotrysinogen lipase tụy và amylase).
Khi có kích thích thích hợp, các men tụy sẽ được tiết vào ống tụy và sau đó đổ vào ruột non ở đoạn D2 của tá tràng. Tại đây các men enterokinase của tá tràng sẽ xúc tác làm trypsinogen biến thành dạng hoạt động là trypsin. Trypsin là một endopeptidase lại cắt các amino acid của chymotrypsinogen thành dạnh hoạt động chymotrypsin. Men này lại cắt các polypeptide trong thức ăn thành các đơn vị nhỏ có thể hấp thu được qua niêm mạc ruột. Việc tụy chỉ tiết các men dưới dạng tiền chất hay dạng không hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng vì các men hoạt động có khả năng tiêu hủy protein của chính tuyến tụy.
Dịch tụy là nguồn chứa các men tiêu hóa mỡ và protein còn niêm mạc ruột lại có các men tiêu hóa được đường. Dịch tụy cũng chứa các ion bicarbonate có...