pjnk_pjg_90
New Member
Download Đề tài Điều tra hiện trạng và đề xuất giải pháp cơ giới hóa sản xuất cây lúa và cây mía
I. Sơ lược về tình hình nông nghiệp thế giới
Cùng với việc tăng dân số và sự phát triển của xã hội, nông nghiệp thế giới
phải đối mặt với những thách thức như: đất đai bị thu hẹp, thiếu nước phục vụ sản
xuất, thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, . Thêm vào đó, tình hình thiếu hụt
về lao động do sự chuyển dịch lao động trẻ ở nông thôn sang các khu vực kinh tế
khác đang có xu hướng tăng dần, dẫn đến lao động nông nghiệp ngày một khan
hiếm. Giữa thời kì hội nhập vào xu thế toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ đã có
bước tiến vượt bậc, nông nghiệp bước vào công nghiệp hoá hiện đại hóa thì lực
lượng và chất lượng lao động, nhất là máy móc trở nên cần thiết, nó góp phần tăng
năng suất và tạo ra sản phẩm chất lượng. Và điều quan trọng là nó làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đã
không ngừng đầu tư sâu và rộng để phát triển khoa học công nghệ, bởi vì nó chính
là mũi nhọn mang tính quyết định trong sản xuất, phát triển và cạnh tranh trên thế
giới.
II. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Việt Nam
Từ lâu đời, Việt Nam được biết đến như là một đất nước nông nghiệp, với
hơn 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn và hơn 74% lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm
qua đạt nhiều thành tựu quan trọng, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Song, tăng trưởng nông nghiệp trong những năm qua chủ yếu tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều rộng, chưa chú ý đầu tư chiều sâu. Ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, và chính phủ Việt
Nam thực hiện một loạt các cam kết theo quy định, điều đó đã đặt nông nghiệp Việt
Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
nêu: “ hết sức coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị trường: thực hiện cơ giới
hóa - điện khí hóa và thủy lợi hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp
đặc điểm từng vùng, từng địa phương ”.
Ngày nay, để Việt Nam có thể đứng vững trên trường Quốc tế, bắt nhịp với
xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đối với một nước nông
nghiệp đang phát triển như nước ta, đòi hỏi Việt Nam ra sức đầu tư nghiên cứu các
lĩnh vực khoa học công nghệ mới và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
sẵn có phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên và địa hình khí hậu của nước ta. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế mở và ngày càng hội nhập sâu sắc hơn,
nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nông
nghiệp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sơ lược về tình hình nông nghiệp thế giới
Cùng với việc tăng dân số và sự phát triển của xã hội, nông nghiệp thế giới
phải đối mặt với những thách thức như: đất đai bị thu hẹp, thiếu nước phục vụ sản
xuất, thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, .... Thêm vào đó, tình hình thiếu hụt
về lao động do sự chuyển dịch lao động trẻ ở nông thôn sang các khu vực kinh tế
khác đang có xu hướng tăng dần, dẫn đến lao động nông nghiệp ngày một khan
hiếm. Giữa thời kì hội nhập vào xu thế toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ đã có
bước tiến vượt bậc, nông nghiệp bước vào công nghiệp hoá hiện đại hóa thì lực
lượng và chất lượng lao động, nhất là máy móc trở nên cần thiết, nó góp phần tăng
năng suất và tạo ra sản phẩm chất lượng. Và điều quan trọng là nó làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đã
không ngừng đầu tư sâu và rộng để phát triển khoa học công nghệ, bởi vì nó chính
là mũi nhọn mang tính quyết định trong sản xuất, phát triển và cạnh tranh trên thế
giới.
II. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Việt Nam
Từ lâu đời, Việt Nam được biết đến như là một đất nước nông nghiệp, với
hơn 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn và hơn 74% lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm
qua đạt nhiều thành tựu quan trọng, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Song, tăng trưởng nông nghiệp trong những năm qua chủ yếu tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều rộng, chưa chú ý đầu tư chiều sâu. Ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, và chính phủ Việt
Nam thực hiện một loạt các cam kết theo quy định, điều đó đã đặt nông nghiệp Việt
Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
nêu: “…hết sức coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị trường: thực hiện cơ giới
hóa - điện khí hóa và thủy lợi hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp
đặc điểm từng vùng, từng địa phương…”.
Ngày nay, để Việt Nam có thể đứng vững trên trường Quốc tế, bắt nhịp với
xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đối với một nước nông
Phần mở đầu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 2
nghiệp đang phát triển như nước ta, đòi hỏi Việt Nam ra sức đầu tư nghiên cứu các
lĩnh vực khoa học công nghệ mới và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
sẵn có phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên và địa hình khí hậu của nước ta. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế mở và ngày càng hội nhập sâu sắc hơn,
nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nông
nghiệp.
III. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long [7]
Đồng bằng sông Cửu Long là một vựa lúa lớn của vùng đồng bằng Tây Nam
Bộ nói riêng và của cả nước nói chung. Tại đây có tiềm năng rất lớn để phát triển
nền nông nghiệp hiện đại của đất nước, hơn thế nữa, đồng bằng sông Cửu Long đã
đóng góp khoảng 55% đến 60% trong tổng sản lượng nông nghiệp và khoảng 65%
tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp quốc gia. Trong đó, sản xuất lúa gạo đạt 60%
trong tổng sản lượng và khoảng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của quốc gia
(niên giám thống kê, 2008). Là vùng đồng bằng mang tính đặc thù với sản xuất nhỏ,
đất manh mún cùng với thói quen sử dụng kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất truyền
thống lạc hậu nên năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Trong những năm
gần đây, một bộ phận không nhỏ nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển
đổi mô hình sản xuất lúa độc canh sang mô hình sản xuất luân canh lúa – màu, được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước đã ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong
sản xuất giúp nông dân cải thiện lao động trong sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
IV. Sơ lược về tình hình nông nghiệp tỉnh Long An [6]
Long An nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có nền nông
nghiệp lâu đời chiếm khoảng 40% trong tổng thể nền kinh tế của tỉnh, và nằm trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên Long An cũng mang những đặc điểm của
vùng là diện tích manh mún nhỏ lẻ, tập quán sản xuất của người dân. Nhằm nâng
cao năng suất, cải thiện cuộc sống người dân thì cơ giới hóa là nhu cầu cần thiết và
đang được đẩy mạnh.
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ GIỚI HÓA TRONG
SẢN XUẤT CÂY LÚA VÀ CÂY MÍA
1.1.1 Các khái niệm
- Cơ giới hóa: Là áp dụng máy móc có động cơ vào công nghiệp hay nông
nghiệp thay cho nhân công để sản xuất được nhanh. [2]
- Khoa học kỹ thuật: Là các khoa học liên hệ trực tiếp với sản xuất, và các
ngành kĩ thuật, ưu tiên phát triển khoa học kĩ thuật. [2]
- Hiệu quả sản xuất chính là lợi nhuận đạt được sau khi đã trừ đi các khoảng
chi phí tổn.
1.1.2 Vai trò của cơ giới hóa trong sản xuất cây lúa và cây mía
Trong sự phát triển của đất nước, Đảng ta chủ trương công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Ở bất cứ góc độ nào, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp nhất
là đối với cây lúa và cây mía cũng là một bộ phận quan trọng của công cuộc này.
Cơ giới hóa góp phần:
- Việc đầu tiên mà cơ giới hóa mang lại là tăng sản lượng và nâng cao năng
suất lao động.
- Cơ giới hóa góp phần giải quyết tình hình thiếu lao động tại nông thôn,
giúp nông dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Cơ giới hóa sẽ góp phần mở mang dân trí, nông dân sẽ được tiếp xúc với
các quy định chặt chẽ về sử dụng máy móc.
- Phát triển giao thông ở nông thôn. Nếu cơ giới hóa phát triển, bắt buộc phải
phát triển hệ thống đường xá, vừa cho phép các loại xe cơ giới di chuyển, vừa nâng
cấp về chất lượng đường giao thông nông thôn.
- Các máy canh tác có động cơ góp phần bảo vệ sức khỏe và giúp nông dân
thoát khỏi “cực nhọc” trong quá trình sản xuất..
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 4
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CƠ GIỚI HÓA ĐỐI
VỚI CÂY LÚA VÀ CÂY MÍA
1.2.1 Khí hậu và đất đai - địa hình [6]
· Khí hậu
Đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long là 2 mùa mưa nắng rõ rệt và luôn
biến đổi. Đó chính là yếu tố đã làm giảm khả năng thích ứng của các phương tiện
máy móc ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Long An nói riêng.
· Đất đai – địa hình
- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn là đất phù sa thích hợp cho việc trồng
lúa nước và trồng mía, nhưng địa hình tại nơi đây không bằng phẳng, mặt ruộng còn
nhiều lung trũng, nhấp nhô. Mặc dù nông dân đã ra sức cải tạo rất nhiều l
Download Đề tài Điều tra hiện trạng và đề xuất giải pháp cơ giới hóa sản xuất cây lúa và cây mía miễn phí
I. Sơ lược về tình hình nông nghiệp thế giới
Cùng với việc tăng dân số và sự phát triển của xã hội, nông nghiệp thế giới
phải đối mặt với những thách thức như: đất đai bị thu hẹp, thiếu nước phục vụ sản
xuất, thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, . Thêm vào đó, tình hình thiếu hụt
về lao động do sự chuyển dịch lao động trẻ ở nông thôn sang các khu vực kinh tế
khác đang có xu hướng tăng dần, dẫn đến lao động nông nghiệp ngày một khan
hiếm. Giữa thời kì hội nhập vào xu thế toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ đã có
bước tiến vượt bậc, nông nghiệp bước vào công nghiệp hoá hiện đại hóa thì lực
lượng và chất lượng lao động, nhất là máy móc trở nên cần thiết, nó góp phần tăng
năng suất và tạo ra sản phẩm chất lượng. Và điều quan trọng là nó làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đã
không ngừng đầu tư sâu và rộng để phát triển khoa học công nghệ, bởi vì nó chính
là mũi nhọn mang tính quyết định trong sản xuất, phát triển và cạnh tranh trên thế
giới.
II. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Việt Nam
Từ lâu đời, Việt Nam được biết đến như là một đất nước nông nghiệp, với
hơn 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn và hơn 74% lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm
qua đạt nhiều thành tựu quan trọng, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Song, tăng trưởng nông nghiệp trong những năm qua chủ yếu tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều rộng, chưa chú ý đầu tư chiều sâu. Ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, và chính phủ Việt
Nam thực hiện một loạt các cam kết theo quy định, điều đó đã đặt nông nghiệp Việt
Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
nêu: “ hết sức coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị trường: thực hiện cơ giới
hóa - điện khí hóa và thủy lợi hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp
đặc điểm từng vùng, từng địa phương ”.
Ngày nay, để Việt Nam có thể đứng vững trên trường Quốc tế, bắt nhịp với
xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đối với một nước nông
nghiệp đang phát triển như nước ta, đòi hỏi Việt Nam ra sức đầu tư nghiên cứu các
lĩnh vực khoa học công nghệ mới và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
sẵn có phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên và địa hình khí hậu của nước ta. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế mở và ngày càng hội nhập sâu sắc hơn,
nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nông
nghiệp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Phần mở đầuSVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sơ lược về tình hình nông nghiệp thế giới
Cùng với việc tăng dân số và sự phát triển của xã hội, nông nghiệp thế giới
phải đối mặt với những thách thức như: đất đai bị thu hẹp, thiếu nước phục vụ sản
xuất, thiếu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, .... Thêm vào đó, tình hình thiếu hụt
về lao động do sự chuyển dịch lao động trẻ ở nông thôn sang các khu vực kinh tế
khác đang có xu hướng tăng dần, dẫn đến lao động nông nghiệp ngày một khan
hiếm. Giữa thời kì hội nhập vào xu thế toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ đã có
bước tiến vượt bậc, nông nghiệp bước vào công nghiệp hoá hiện đại hóa thì lực
lượng và chất lượng lao động, nhất là máy móc trở nên cần thiết, nó góp phần tăng
năng suất và tạo ra sản phẩm chất lượng. Và điều quan trọng là nó làm tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chính vì vậy, các quốc gia trên thế giới đã
không ngừng đầu tư sâu và rộng để phát triển khoa học công nghệ, bởi vì nó chính
là mũi nhọn mang tính quyết định trong sản xuất, phát triển và cạnh tranh trên thế
giới.
II. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Việt Nam
Từ lâu đời, Việt Nam được biết đến như là một đất nước nông nghiệp, với
hơn 80% dân số sinh sống ở vùng nông thôn và hơn 74% lực lượng lao động làm
việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam trong những năm
qua đạt nhiều thành tựu quan trọng, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo.
Song, tăng trưởng nông nghiệp trong những năm qua chủ yếu tập trung đầu tư sản
xuất theo chiều rộng, chưa chú ý đầu tư chiều sâu. Ngày 07/11/2006, Việt Nam
chính thức được gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, và chính phủ Việt
Nam thực hiện một loạt các cam kết theo quy định, điều đó đã đặt nông nghiệp Việt
Nam trước những khó khăn và thử thách rất lớn. Văn kiện Đại hội X của Đảng đã
nêu: “…hết sức coi trọng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo hướng sản xuất lớn, gắn công nghiệp chế biến và thị trường: thực hiện cơ giới
hóa - điện khí hóa và thủy lợi hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp
đặc điểm từng vùng, từng địa phương…”.
Ngày nay, để Việt Nam có thể đứng vững trên trường Quốc tế, bắt nhịp với
xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và trên thế giới, đối với một nước nông
Phần mở đầu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 2
nghiệp đang phát triển như nước ta, đòi hỏi Việt Nam ra sức đầu tư nghiên cứu các
lĩnh vực khoa học công nghệ mới và ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật
sẵn có phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên và địa hình khí hậu của nước ta. Đặc biệt
trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế mở và ngày càng hội nhập sâu sắc hơn,
nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nông
nghiệp.
III. Sơ lược về tình hình nông nghiệp Đồng bằng sông Cửu Long [7]
Đồng bằng sông Cửu Long là một vựa lúa lớn của vùng đồng bằng Tây Nam
Bộ nói riêng và của cả nước nói chung. Tại đây có tiềm năng rất lớn để phát triển
nền nông nghiệp hiện đại của đất nước, hơn thế nữa, đồng bằng sông Cửu Long đã
đóng góp khoảng 55% đến 60% trong tổng sản lượng nông nghiệp và khoảng 65%
tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp quốc gia. Trong đó, sản xuất lúa gạo đạt 60%
trong tổng sản lượng và khoảng 65% tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của quốc gia
(niên giám thống kê, 2008). Là vùng đồng bằng mang tính đặc thù với sản xuất nhỏ,
đất manh mún cùng với thói quen sử dụng kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất truyền
thống lạc hậu nên năng suất lao động và hiệu quả sản xuất thấp. Trong những năm
gần đây, một bộ phận không nhỏ nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã chuyển
đổi mô hình sản xuất lúa độc canh sang mô hình sản xuất luân canh lúa – màu, được
sự quan tâm của Đảng và nhà nước đã ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong
sản xuất giúp nông dân cải thiện lao động trong sản xuất, nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm.
IV. Sơ lược về tình hình nông nghiệp tỉnh Long An [6]
Long An nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh có nền nông
nghiệp lâu đời chiếm khoảng 40% trong tổng thể nền kinh tế của tỉnh, và nằm trong
khu vực đồng bằng sông Cửu Long nên Long An cũng mang những đặc điểm của
vùng là diện tích manh mún nhỏ lẻ, tập quán sản xuất của người dân. Nhằm nâng
cao năng suất, cải thiện cuộc sống người dân thì cơ giới hóa là nhu cầu cần thiết và
đang được đẩy mạnh.
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CƠ GIỚI HÓA TRONG
SẢN XUẤT CÂY LÚA VÀ CÂY MÍA
1.1.1 Các khái niệm
- Cơ giới hóa: Là áp dụng máy móc có động cơ vào công nghiệp hay nông
nghiệp thay cho nhân công để sản xuất được nhanh. [2]
- Khoa học kỹ thuật: Là các khoa học liên hệ trực tiếp với sản xuất, và các
ngành kĩ thuật, ưu tiên phát triển khoa học kĩ thuật. [2]
- Hiệu quả sản xuất chính là lợi nhuận đạt được sau khi đã trừ đi các khoảng
chi phí tổn.
1.1.2 Vai trò của cơ giới hóa trong sản xuất cây lúa và cây mía
Trong sự phát triển của đất nước, Đảng ta chủ trương công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Ở bất cứ góc độ nào, cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp nhất
là đối với cây lúa và cây mía cũng là một bộ phận quan trọng của công cuộc này.
Cơ giới hóa góp phần:
- Việc đầu tiên mà cơ giới hóa mang lại là tăng sản lượng và nâng cao năng
suất lao động.
- Cơ giới hóa góp phần giải quyết tình hình thiếu lao động tại nông thôn,
giúp nông dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Cơ giới hóa sẽ góp phần mở mang dân trí, nông dân sẽ được tiếp xúc với
các quy định chặt chẽ về sử dụng máy móc.
- Phát triển giao thông ở nông thôn. Nếu cơ giới hóa phát triển, bắt buộc phải
phát triển hệ thống đường xá, vừa cho phép các loại xe cơ giới di chuyển, vừa nâng
cấp về chất lượng đường giao thông nông thôn.
- Các máy canh tác có động cơ góp phần bảo vệ sức khỏe và giúp nông dân
thoát khỏi “cực nhọc” trong quá trình sản xuất..
Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
SVTH: Lê Văn Hiếu – Phạm Thị Hoa Trang 4
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CƠ GIỚI HÓA ĐỐI
VỚI CÂY LÚA VÀ CÂY MÍA
1.2.1 Khí hậu và đất đai - địa hình [6]
· Khí hậu
Đặc trưng của đồng bằng sông Cửu Long là 2 mùa mưa nắng rõ rệt và luôn
biến đổi. Đó chính là yếu tố đã làm giảm khả năng thích ứng của các phương tiện
máy móc ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Long An nói riêng.
· Đất đai – địa hình
- Đồng bằng sông Cửu Long phần lớn là đất phù sa thích hợp cho việc trồng
lúa nước và trồng mía, nhưng địa hình tại nơi đây không bằng phẳng, mặt ruộng còn
nhiều lung trũng, nhấp nhô. Mặc dù nông dân đã ra sức cải tạo rất nhiều l