[email protected]
New Member
Download miễn phí Điều tra tình hình một số bệnh thường gặp ở thỏ nuôi tại trại thỏ giống Đồng Nai
Sửdụng phương pháp phân nhóm, phân lô: Thỏ được theo dõi và phân loạibệnh
theo:
- Giống thỏ (thỏ Newzealand White thuần và thỏ lai),
- Nhóm thỏ (thỏ con, hậubị, sinhsản và thỏ thịt),
- Dãy chuồng để thực hiệnhạn chếnướcuống: i) dãycắtnướcnướcuống 4 giờ
mỗi ngày:từ 6 đến 8 giờ sáng vàtừ 3 đến 5 giờ chiều, ii) dãy chouốngtự do.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-06-04-dieu_tra_tinh_hinh_mot_so_benh_thuong_gap_o_tho_nu.9JEfhK0mKg.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-68538/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở THỎNUÔI TẠI TRẠI THỎ GIỐNG ĐỒNG NAI
ThS Nguyễn Ngọc Huân và BSTY Nguyễn Đức Thỏa
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi
Liên hệ: 0913710423; email: [email protected]
Abstract
A survey was carried out on 452 rabbits of 2 breeds (Newzealand White and
Hybrid), of 4 groups (young rabbit, replacement rabbit, lactation rabbit and
fattening rabbit) in 2 seasons (dry and rainy), in 2 regime of water supplying (Ad
libitum and restriction). The aim of this survey was to determine the morbidity and
mortality rate of the common diseases in rabbits kept in the Dong Nai Rabbit
Breeding Farm. The results conducted from this survey were that, i) the morbidity
and mortality rates (%) totally were 3.03± 0,18 and 1.50±0.09, respectively; ii)
The common diseases in rabbits were diarrhia, respiratory inflammation, and skin
mange; iii) there was a difference in morbility and mortality rate between 2 breeds
of rabbits (Newzealand White and Hybrids), between 2 seasons (Dry and
Raining), between rabbit groups (young rabbit, replacement rabbit, lactating rabbit
and fattening rabbit); iv) a water restriction had an active effect on morbility and
mortality rate in rabbits.
Key words: Morbility rate, mortality rate, water restriction, diarrhea, respiratory
inflammation, skin mange.
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi thỏ ở nước ta là nghề có từ lâu đời đem nhiều lợi ích kinh tế cho người
chăn nuôi. Chăn nuôi thỏ từ thời điểm có dịch cúm gia cầm xẩy ra (cuối năm
2003) đến nay có xu hướng phát triển mạnh hơn trước. Hiện nay, ở các tỉnh phía
Nam, nuôi thỏ trang trại tại Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Bình Dương, đặc
biệt các huyện ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh đã phát triển khá mạnh.
Để phát triển chăn nuôi thỏ cao sản, công tác thú y có vai trò quan trọng, trong đó
hoàn thiện quy trình thú y phòng bệnh là việc rất cần thiết.
Nghiên cứu về công tác thú y ở thỏ, nhiều tác giả nước ngoài (S. D. Lukefahr and
P. R. Cheeke, 1990; N.M. Patton, K.W. Hagen, J.R. Gorham, and R.E. Flatt, 2004;
Verdelhan S., Bourdillon A., Morel-Saives A., 2004; Xue J. B., Chen X. X., Xu W. Z.,
2004;…) cho biết chúng thường bị các bệnh do vi khuẩn gây ra, trong số đó có
Pasteurellosis, Enteritis, Licteriosis, Necrobacillosis, Salmonellosis,
Staphylococcosis, một số bệnh do virus, trong đó có bệnh Xuất huyết truyền
nhiễm thỏ (Rabbit Haemorrhagic disease). Để phục vụ công tác phòng chống
bệnh thỏ, nhiều nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh ở thỏ, trong đó đáng
chú ý, có nghiên cứu về ảnh hưởng chế độ hạn chế thức ăn ở thỏ cai sữa, hạn chế
nước uống ở thỏ thịt, thỏ vỗ béo đã được tiến hành.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Quang Sức và Nguyễn Duy Lý (2001), các
tài liệu của Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình (2007), Nguyễn Quang Sức và Đinh
Văn Bình (2002 và 2005) tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây cho thấy
thỏ nuôi tại miền Bắc thường mắc các bệnh Đau bụng tiêu chảy, Cầu trùng, Bệnh
ghẻ. Tài liệu về thỏ nuôi tại miền Nam của Việt Chương và Phạm Văn Tân (2006)
cũng cho các thông tin tương tự về tình hình bệnh thỏ..
Tuy nhiên, điều tra về tình hình bệnh, nhất là các bệnh thường xẩy ra ở trại thỏ
giống trong điều kiện miền Nam, nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng, trong đó
ảnh hưởng của việc hạn chế nước uống là những vấn đề cấp thiết cho sản xuất
thực tế chăn nuôi thỏ, trong đó có chăn nuôi thỏ giống, nhưng chưa được nghiên
cứu khảo sát.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, đề tài “Điều tra tình hình một số bệnh thường
gặp ở thỏ nuôi tại Trại Thỏ giống Đồng Nai” đã được chọn lựa nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là xác định mức độ (tỷ lệ mắc) một số bệnh thường gặp theo
giống thỏ, các loại thỏ, ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ, của việc hạn chế nước uống
đến tỷ lệ bệnh ở chúng.
Mục tiêu đề tài là góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi – thú y cho chăn nuôi
thỏ nói chung, chăn nuôi thỏ tại Trại thỏ giống Đồng Nai nói riêng.
2. Nội dung nghiên cứu
1) Xác định tỷ lệ bệnh ở các giống thỏ (thỏ Newzealand White thuần và lai),
các loại thỏ (thỏ con, hậu bị, sinh sản và thỏ thịt),
2) Xác định tỷ lệ bệnh ở thỏ theo mùa,
3) Ảnh hưởng của việc hạn chế nước uống đến tỷ lệ bệnh ở thỏ.
3. Vật liệu, phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu:
Thỏ giống Newzealand White thuần nhập từ Trung tâm Nghiên cứu dê và thỏ Sơn
Tây và thỏ lai giữa thỏ Newzealand White với thỏ nội nhập từ Tiền Giang, tổng số
thỏ theo dõi là 452 con, gồm 4 nhóm: thỏ con (từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi, thỏ hậu
bị, thỏ sinh sản và thỏ nuôi thịt. Thỏ nuôi chuồng lồng sắt: thỏ sinh sản 1 con/lồng;
thỏ hậu bị 4 con/lồng; thỏ con 8 con/lồng. Thỏ con cai sữa lúc 35 ngày tuổi. Nước
uống giếng khoan, uống núm tự động. Thức ăn hỗn hợp của Công ty TNHH Long
Châu, Đồng Nai, và thô xanh (cỏ, rau lang). Tiêm vaccine bại huyết thỏ do Công
ty Thuốc thú y TW II (Công ty Navetco) sản xuất lần 1 lúc cai sữa, lần 2 sau lần 1
là 30 ngày, sau đó tái chủng cứ mỗi 4 tháng. Chích ngừa Ivermectin 2 lần/tháng.
3.2. Địa điểm thực hiện đề tài: Trại thỏ giống Đồng Nai (thuộc Trung tâm
Nghiên cứu và Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi)
3.3. Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/2006 đến 7/2007, chia làm 2 giai đoạn: mùa
khô 2006 (từ tháng 10/2006 đến tháng 4/2007) và mùa mưa 2007 (từ tháng 5 đến
tháng 7/2007).
3.4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp phân nhóm, phân lô: Thỏ được theo dõi và phân loại bệnh
theo:
- Giống thỏ (thỏ Newzealand White thuần và thỏ lai),
- Nhóm thỏ (thỏ con, hậu bị, sinh sản và thỏ thịt),
- Dãy chuồng để thực hiện hạn chế nước uống: i) dãy cắt nước nước uống 4 giờ
mỗi ngày: từ 6 đến 8 giờ sáng và từ 3 đến 5 giờ chiều, ii) dãy cho uống tự do.
Phương pháp xác định bệnh: Căn cứu các dấu hiệu lâm sàng và bệnh tích mổ
khám tại Trại.
Sơ đồ điều tra theo nhóm/lô thỏ như Bảng 1
Bảng 1. Sơ đồ điều tra theo nhóm/lô thỏ
TT Lô
1 Newzealand White
2
Giống
Lai
3 Con
4 Hậu bị
5 Sinh sản
6
Nhóm (loại) thỏ
Thịt
7 Khô
8
Mùa vụ
Mưa
9 Tiêu chảy
10 Hô hấp
11 Ghẻ
12
Bệnh
Khác
13 Tự do
14
Chế độ cấp nước uống
Hạn chế 4 giờ/ngày
3.5. Chỉ tiêu theo dõi:
Tỷ lệ (%) bệnh = [(số con bệnh/chết trong tuần) x (100)] : (Tổng số con theo dõi)
3.6. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập ở bảng Excel, sau đó xử lý bằng phần mềm
SAS V8
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết chung ở thỏ. Kết quả như trong Bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết toàn đàn ở thỏ
n mean SE
Tỷ lệ bệnh toàn đàn (%) 40 3,03 0,18
Tỷ lệ chết toàn đàn (%) 40 1,50 0,09
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết toàn đàn như vậy là cao.
4.2. Tỷ lệ bệnh và chết theo giống thỏ: Theo dõi tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết ở thỏ
Newzealand thuần và thỏ lai cho kết quả như Bảng 2.
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết ở các giống thỏ
Giống thỏ NW Lai
n 189 163
Mean (%) 3,06 (a) 2,68 (b)
SD 1,23 1,26
Tỷ lệ bệnh (%)
(P<0,19)
Mean (%) 1,58 (a) 1,02 (b)
SD 0,38 0,87
Tỷ lệ chết (%)
(P<0,05)
Ghi chú: Các trị số Mean có cùng chữ giống nhau thì không khác nhau ở mức P tính
Nhận xét:
i) Thỏ NW và...