hoa.nguyenxuan50
New Member
Download Đề tài Định hướng hoạt động xúc tiến thương mại du lịch tỉnh Bến Tre 2007-2010
Mục tiêu chung:
Tăng cường hoạt động XTTMDL nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, du lịch mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, tạo lập uy tín thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, gớp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và sự thành công của quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
Hoạt động XTTMDL phải tác động thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu phàt triển thương mại du lịch của tỉnh đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại giai đoạn 2006–2010 chiếm tỷ trọng 10% trong GDP của tỉnh.
- Tăng trưởng TMLCHHXH giai đoạn 2006–2010 đạt bình quân 16%/năm.
- Tỷ trọng thương mại hiện đại giai đoạn 2006–2010 là 15%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 là 750 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản là 413 triệu USD; hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 277 triệu USD; hàng Nông sản: 35 triệu USD; dịch vụ xuất khẩu: 25 triệu USD.
- Tổng thu nhập du lịch đến năm 2010 đạt 226,9 tỷ đồng tăng bình quân 20%/năm. Khách du lịch đạt 505.000 lượt khách. Tổng nhu cầu đầu tư du lịch giai đọan 2006 – 2010 là 449 tỷ đồng. Tổng số lao động ngành du lịch đến năm 2010 là 7.180 người, trong đó lao động trực tiếp là 2.244 người, lao động gián tiếp là 4.936 người.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
2.2- Công tác XTDL của các doanh nghiệp:
- Nghiên cứu thị trường: hầu hết các doanh nghiệp du lịch quan tâm đến nghiên cứu thị trường phát triển các dịch vụ du lịch thu hút khách.
- Thông tin du lịch: nhận từ Báo, đài, internet, khách hàng…
- Các hình thức quảng bá:
+ Xây dựng catalogue, brochure: 83% doanh nghiệp
+ Xây dựng phim tài liệu, đĩa CD, VCD: 50% doanh nghiệp
+ Quảng cáo trên mạng, trang web các đơn vị khác: 50% doanh nghiệp
+ Quảng cáo thông qua báo, tạp chí: 33,3% doanh nghiệp
+ Quảng cáo thông qua đài truyền hình: 33,3% doanh nghiệp
+ Quảng bá thông qua các hội chợ, sự kiện du lịch tổ chức tại tỉnh 66,7% doanh nghiệp.
- Tham gia hội chợ trong nước: 50% doanh nghiệp tham gia các hội chợ, lễ hội do Sở Thương mại Du lịch tổ chức tham gia tại các tỉnh/thành phố.
- Khảo sát xây dựng tour: đã khảo sát và xây dựng 11 chương trình tham quan du lịch tại tỉnh; 12 chương trình du lịch nối tour với các địa phương trong nước; 6 chương trình du lịch quốc tế đến Campuchia, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia.
Kết quả hoạt động XTDL góp phần tăng doanh thu du lịch và khách du lịch không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động XTDL của các doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế sau đây:
Một số doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chưa thật sự quan tâm đến hoạt động XTDL, hầu như chưa có doanh nghiệp nào xây dựng chiến lược phát triển du lịch dài hạn, chưa dành ra một khoảng kinh phí cho hoạt động XTDL. Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm du lịch mới lạ để thu hút khách du lịch còn nhiều hạn chế, các ấn phẩm quảng bá còn cùng kiệt nàn, đa số các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chỉ mới xây dựng brochure, chưa quan tâm đến việc đa dạng hóa các ấn phẩm du lịch để quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng hay quảng bá trực tiếp với khách du lịch. Đa số các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chưa quan tâm đến việc tham gia các sự kiện du lịch lớn, các hội chợ, hội thảo được tổ chức trong nước nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm về phát triển du lịch trong cả nước.
III- Thành tựu và hạn chế trong hoạt động XTTMDL:
1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân :
- Trong những năm gần đây, công tác XTTMDL ở tỉnh được quan tâm. Tỉnh đã cho thành lập Trung tâm XTTMDL, bố trí cán bộ chủ chốt và kinh phí XTTMDL năm sau cao hơn năm trước.
- Hoạt động Trung tâm XTTMDL luôn được sở quản lý quan tâm và hỗ trợ các điều kiện hoạt động. Đội ngũ cán bộ XTTMDL cũng đã tiếp cận công việc mới và từng bước trưởng thành.
- Hầu hết các chương trình XTTMDL chủ yếu của tỉnh được tổ chức thành công, nguyên nhân là do các chương trình xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp; huy động được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp; được sự hỗ trợ tận tình của Trung ương hay các đối tác và công tác tổ chức được thực hiện chu đáo.
- Một số doanh nghiệp Bến Tre có năng lực về cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân lực đã vận dụng các công cụ XTTMDL có hiệu quả. Một số doanh nghiệp đã có cán bộ chuyên trách công tác thị trường, có trang bị máy vi tính kết nối internet, xây dựng trang web để giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
- Thông qua hoạt động XTTMDL, các doanh nghiệp đã cập nhật được thông tin thị trường, sản phẩm, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện để ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành thương mại du lịch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động XTTMDL cũng còn những hạn chế:
- Việc đầu tư cho hoạt động XTTMDL còn hạn chế cả về cơ sở vật chất lẫn kinh phí và nguồn nhân lực.
- Chưa có chiến lược XTTMDL cho một thời kỳ dài, chỉ có kế hoạch triển khai theo từng năm (cả trung ương và địa phương). Trước đây 2006, còn được triển khai theo từng vụ việc cụ thể. Những hoạt động XTTMDL… mới chỉ tập trung vào việc giải quyết khó khăn, vướng mắc nhất thời. Chưa chủ động gắn với việc lựa chọn các thị trường mục tiêu, chiến lược.
Nguyên nhân:
Do công tác XTTMDL mới được triển khai mấy năm gần đây, năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ làm công tác XTTMDL còn hạn chế. Mặt khác, do ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp. Bộ Thương mại đã có cơ quan chuyên môn là Cục XTTM, nhưng Trung ương không có cơ chế hỗ trợ về kinh phí đối với các tỉnh trong chương trình XTTM trọng điểm quốc gia, mà tập trung đầu mối tại các tổng công ty, hiệp hội…
- Thực trạng các doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre hầu hết là các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, khả năng về tài chính, kỹ thuật công nghệ, thu thập thông tin, kinh nghiệm trên thương trường quốc tế còn rất hạn chế.
- Đối với doanh nghiệp việc lựa chọn các công cụ XTTMDL còn hạn hẹp về số lượng, chủ yếu sử dụng những công cụ truyền thống, chất lượng và hiệu quả chưa cao.
- Các cơ quan và tổ chức tư vấn làm dịch vụ XTTMDL chuyên nghiệp tại Bến Tre hầu như không có nên cơ hội dành cho doanh nghiệp bị giới hạn.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TMDL 2007 – 2010
I- Quan điểm, mục tiêu XTTMDL tỉnh Bến Tre (2007–2010):
1- Quan điểm:
1. Trước những thay đổi của môi trường kinh doanh sau hội nhập WTO của Việt Nam, cần hướng tới quan niệm XTTM theo nghĩa rộng ở các nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường. Hoạt động XTTM không chỉ là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin thương mại, tổ chức đoàn vào, đoàn ra, quảng bá thương mại…mà cần hướng đến việc cải thiện, tăng cường năng lực sản xuất để cung cấp hàng cho thị trường và và xuất khẩu, gắn hoạt động XTTMDL với mục tiêu phát triển hoạt động thương mại nội địa, hoạt động xuát nhập khẩu và phát triển du lịch cả tỉnh.
2. Phát triển XTTMDL phải liên kết chặt chẽ các đối tác XTTMDL trên địa bàn (Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến đầu tư, các cơ quan XTTMDL khác,…) tận dụng tối đa cơ hội.
3. Phát triển XTTMDL phải xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo sự thống nhất quản lý và hướng dẫn của nhà nước.
4. Triển khai hoạt động XTTMDL theo các nhóm có yêu cầu chung nhằm phân bố các nguồn lực XTTMDL một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả.
5. Phát triển XTTMDL gắn liền với phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cơ sở vật chất và ứng dụng mạng thương mại điện tử của cơ quan XTTMDL.
6. Tranh thủ sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế để nâng cao hiệu quả XTTMDL.
2- Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Tăng cường hoạt động XTTMDL nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, du lịch mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, tạo lập uy tín thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hộ...
Download Đề tài Định hướng hoạt động xúc tiến thương mại du lịch tỉnh Bến Tre 2007-2010 miễn phí
Mục tiêu chung:
Tăng cường hoạt động XTTMDL nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, du lịch mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, tạo lập uy tín thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, gớp phần phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và sự thành công của quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mục tiêu cụ thể:
Hoạt động XTTMDL phải tác động thực hiện hoàn thành tốt các mục tiêu phàt triển thương mại du lịch của tỉnh đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Giá trị tăng thêm của ngành thương mại giai đoạn 2006–2010 chiếm tỷ trọng 10% trong GDP của tỉnh.
- Tăng trưởng TMLCHHXH giai đoạn 2006–2010 đạt bình quân 16%/năm.
- Tỷ trọng thương mại hiện đại giai đoạn 2006–2010 là 15%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010 là 750 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản là 413 triệu USD; hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 277 triệu USD; hàng Nông sản: 35 triệu USD; dịch vụ xuất khẩu: 25 triệu USD.
- Tổng thu nhập du lịch đến năm 2010 đạt 226,9 tỷ đồng tăng bình quân 20%/năm. Khách du lịch đạt 505.000 lượt khách. Tổng nhu cầu đầu tư du lịch giai đọan 2006 – 2010 là 449 tỷ đồng. Tổng số lao động ngành du lịch đến năm 2010 là 7.180 người, trong đó lao động trực tiếp là 2.244 người, lao động gián tiếp là 4.936 người.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
số khu vực chưa có sóng điện thoại di động. Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch còn nhiều bất cập, đáng chú ý là hệ thống thu gom, chứa và xử lý sơ bộ chất thải tại các điểm du lịch chưa đảm bảo yêu cầu.2.2- Công tác XTDL của các doanh nghiệp:
- Nghiên cứu thị trường: hầu hết các doanh nghiệp du lịch quan tâm đến nghiên cứu thị trường phát triển các dịch vụ du lịch thu hút khách.
- Thông tin du lịch: nhận từ Báo, đài, internet, khách hàng…
- Các hình thức quảng bá:
+ Xây dựng catalogue, brochure: 83% doanh nghiệp
+ Xây dựng phim tài liệu, đĩa CD, VCD: 50% doanh nghiệp
+ Quảng cáo trên mạng, trang web các đơn vị khác: 50% doanh nghiệp
+ Quảng cáo thông qua báo, tạp chí: 33,3% doanh nghiệp
+ Quảng cáo thông qua đài truyền hình: 33,3% doanh nghiệp
+ Quảng bá thông qua các hội chợ, sự kiện du lịch tổ chức tại tỉnh 66,7% doanh nghiệp.
- Tham gia hội chợ trong nước: 50% doanh nghiệp tham gia các hội chợ, lễ hội do Sở Thương mại Du lịch tổ chức tham gia tại các tỉnh/thành phố.
- Khảo sát xây dựng tour: đã khảo sát và xây dựng 11 chương trình tham quan du lịch tại tỉnh; 12 chương trình du lịch nối tour với các địa phương trong nước; 6 chương trình du lịch quốc tế đến Campuchia, Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia.
Kết quả hoạt động XTDL góp phần tăng doanh thu du lịch và khách du lịch không ngừng tăng lên. Tuy nhiên, hoạt động XTDL của các doanh nghiệp cũng còn một số hạn chế sau đây:
Một số doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chưa thật sự quan tâm đến hoạt động XTDL, hầu như chưa có doanh nghiệp nào xây dựng chiến lược phát triển du lịch dài hạn, chưa dành ra một khoảng kinh phí cho hoạt động XTDL. Việc đầu tư nghiên cứu các sản phẩm du lịch mới lạ để thu hút khách du lịch còn nhiều hạn chế, các ấn phẩm quảng bá còn cùng kiệt nàn, đa số các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chỉ mới xây dựng brochure, chưa quan tâm đến việc đa dạng hóa các ấn phẩm du lịch để quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng hay quảng bá trực tiếp với khách du lịch. Đa số các doanh nghiệp, cơ sở hoạt động du lịch chưa quan tâm đến việc tham gia các sự kiện du lịch lớn, các hội chợ, hội thảo được tổ chức trong nước nhằm trao đổi và học tập kinh nghiệm về phát triển du lịch trong cả nước.
III- Thành tựu và hạn chế trong hoạt động XTTMDL:
1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân :
- Trong những năm gần đây, công tác XTTMDL ở tỉnh được quan tâm. Tỉnh đã cho thành lập Trung tâm XTTMDL, bố trí cán bộ chủ chốt và kinh phí XTTMDL năm sau cao hơn năm trước.
- Hoạt động Trung tâm XTTMDL luôn được sở quản lý quan tâm và hỗ trợ các điều kiện hoạt động. Đội ngũ cán bộ XTTMDL cũng đã tiếp cận công việc mới và từng bước trưởng thành.
- Hầu hết các chương trình XTTMDL chủ yếu của tỉnh được tổ chức thành công, nguyên nhân là do các chương trình xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp; huy động được sự tham gia của nhiều doanh nghiệp; được sự hỗ trợ tận tình của Trung ương hay các đối tác và công tác tổ chức được thực hiện chu đáo.
- Một số doanh nghiệp Bến Tre có năng lực về cơ sở vật chất, tài chính, nguồn nhân lực đã vận dụng các công cụ XTTMDL có hiệu quả. Một số doanh nghiệp đã có cán bộ chuyên trách công tác thị trường, có trang bị máy vi tính kết nối internet, xây dựng trang web để giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
- Thông qua hoạt động XTTMDL, các doanh nghiệp đã cập nhật được thông tin thị trường, sản phẩm, quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước, tạo điều kiện để ổn định và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành thương mại du lịch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
2. Hạn chế và nguyên nhân:
Bên cạnh những kết quả đạt được hoạt động XTTMDL cũng còn những hạn chế:
- Việc đầu tư cho hoạt động XTTMDL còn hạn chế cả về cơ sở vật chất lẫn kinh phí và nguồn nhân lực.
- Chưa có chiến lược XTTMDL cho một thời kỳ dài, chỉ có kế hoạch triển khai theo từng năm (cả trung ương và địa phương). Trước đây 2006, còn được triển khai theo từng vụ việc cụ thể. Những hoạt động XTTMDL… mới chỉ tập trung vào việc giải quyết khó khăn, vướng mắc nhất thời. Chưa chủ động gắn với việc lựa chọn các thị trường mục tiêu, chiến lược.
Nguyên nhân:
Do công tác XTTMDL mới được triển khai mấy năm gần đây, năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ làm công tác XTTMDL còn hạn chế. Mặt khác, do ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp. Bộ Thương mại đã có cơ quan chuyên môn là Cục XTTM, nhưng Trung ương không có cơ chế hỗ trợ về kinh phí đối với các tỉnh trong chương trình XTTM trọng điểm quốc gia, mà tập trung đầu mối tại các tổng công ty, hiệp hội…
- Thực trạng các doanh nghiệp của tỉnh Bến Tre hầu hết là các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, khả năng về tài chính, kỹ thuật công nghệ, thu thập thông tin, kinh nghiệm trên thương trường quốc tế còn rất hạn chế.
- Đối với doanh nghiệp việc lựa chọn các công cụ XTTMDL còn hạn hẹp về số lượng, chủ yếu sử dụng những công cụ truyền thống, chất lượng và hiệu quả chưa cao.
- Các cơ quan và tổ chức tư vấn làm dịch vụ XTTMDL chuyên nghiệp tại Bến Tre hầu như không có nên cơ hội dành cho doanh nghiệp bị giới hạn.
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN TMDL 2007 – 2010
I- Quan điểm, mục tiêu XTTMDL tỉnh Bến Tre (2007–2010):
1- Quan điểm:
1. Trước những thay đổi của môi trường kinh doanh sau hội nhập WTO của Việt Nam, cần hướng tới quan niệm XTTM theo nghĩa rộng ở các nước chuyển đổi nền kinh tế thị trường. Hoạt động XTTM không chỉ là thu thập, xử lý, cung cấp thông tin thương mại, tổ chức đoàn vào, đoàn ra, quảng bá thương mại…mà cần hướng đến việc cải thiện, tăng cường năng lực sản xuất để cung cấp hàng cho thị trường và và xuất khẩu, gắn hoạt động XTTMDL với mục tiêu phát triển hoạt động thương mại nội địa, hoạt động xuát nhập khẩu và phát triển du lịch cả tỉnh.
2. Phát triển XTTMDL phải liên kết chặt chẽ các đối tác XTTMDL trên địa bàn (Trung ương, địa phương, doanh nghiệp, cơ quan xúc tiến đầu tư, các cơ quan XTTMDL khác,…) tận dụng tối đa cơ hội.
3. Phát triển XTTMDL phải xuất phát từ nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo sự thống nhất quản lý và hướng dẫn của nhà nước.
4. Triển khai hoạt động XTTMDL theo các nhóm có yêu cầu chung nhằm phân bố các nguồn lực XTTMDL một cách hợp lý, khoa học, hiệu quả.
5. Phát triển XTTMDL gắn liền với phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng cơ sở vật chất và ứng dụng mạng thương mại điện tử của cơ quan XTTMDL.
6. Tranh thủ sự hỗ trợ của tổ chức quốc tế để nâng cao hiệu quả XTTMDL.
2- Mục tiêu:
Mục tiêu chung:
Tăng cường hoạt động XTTMDL nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại, du lịch mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm mới, tạo lập uy tín thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hộ...