Download Đồ án Môn học Thi công cầu
IV.1.9. Nước trộn bê tông:
- Nước trộn bê tông là nước sinh hoạt. Nước sạch không có tạp chất làm ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Tuyệt đối không được dùng các loại nước thải có lẫn bùn đất hay dầu mỡ.
- Hàm lượng chất bẩn phải tuân thủ các điều kiện sau:
+ Tổng trọng lượng các chất muối 500 mg/lít
+ Hàm lượng SO4 270 mg/lít
+ Độ PH 4
+ Hạt lơ lững 500mg/lít
- Nước cần được thí nghiệm trước khi đem trộn với hỗn hợp bê tông.
IV.1.10. Chất phụ gia:
- Để tăng mức độ linh động của bê tông trong quá trình đổ, đồng thời giúp bê tông nhanh chóng phát triển cường độ để căng kéo cốt thép, người ta sử dụng các chất phụ gia (nhập ngoại) liều lượng cụ thể của phụ gia phải được thí nghiệm trước khi dùng. Một cách định tính thì liều lượng của các chất phụ gia không vượt quá 0,7-1,2% trọng lượng xi măng .
IV.1.11. Vật liệu bôi trơn ván khuôn:
- Nhằm tránh cho ván khuôn dính bám vào bê tông cần bôi trơn các bề mặt của ván khuôn có tiếp xúc với bê tông, chất bôi trơn dùng loại SEPARON đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Tháo dỡ ván khuôn dễ dàng.
+ Không làm giảm chất lượng của bê tông tại chổ tiếp giáp với ván khuôn.
+ Không gây nứt nẻ co ngót tạo thành các vết nứt ở bề mặt bê tông.
+ Không làm gỉ hay ăn mòn ván khuôn.
+ Thích hợp với các biện pháp phun hay quét .
+ Không làm mất màu xi măng của bê tông.
+ Cấm bôi trơn bằng dầu có nhiều muội đen.
IV.2. Kiểm tra chất lượng và bảo quản:
IV.2.1. Thép sợi cường độ cao:
- Trước khi đưa từng cuộn cáp cường độ cao vào sử dụng, phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy trình, cụ thể có một số điểm chính sau đây:
* Kiểm tra theo các tài liệu chứng chỉ của thép:
+ Kiểm tra bề mặt bên ngoài của tao thép.
+ Kiểm tra sự nguyên đai nguyên kiện của cuộn cáp.
+ Dùng mắt để kiểm tra xem cáp có bị gỉ, dập xước hay không.
+ Dùng thước kẹp có độ chính xác nhỏ hơn 0,02mm để kiểm tra kích thước hình học của tao cáp như: đường kính, độ oval.
+ Xem xét độ xoắn, vặn, vị trí của các sợi thép trong tao cáp.
* Thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính tao thép, diện tích tao thép.
+ Xác định lực phá hoại của tao cáp cường độ cao, độ giãn dài tương ứng.
+ Xác định ứng suất kéo chảy tương ứng với độ giãn dài 1%.
+ Xác định môđun đàn hồi Es .
+ Uốn nguội thử gập 180 .
* Bảo quản cáp cường độ cao :
+ Cáp cường độ cao đã được đóng gói cẩn thận tránh bị ẩm bẩn dẫn đến han gỉ. Trong khi vận chuyển và bảo quản không để va đập mạnh, không làm hỏng bao bì, không để dây bẩn các loại hoá chất cũng như các tạp chất khác.
+ Khi xếp dỡ vận chuyển không để dập xoắn, kéo lê
+ Kho chứa cáp cường độ cao phải có mái che, đảm bảo khô ráo không bị ẩm ướt. Thép nhập về phải để riêng từng đợt, kê bó cáp cách sàn khoảng 20cm và không để đứng bó cáp cường độ cao.
+ Khi giao nhận cáp cường độ cao phải có đầy đủ các chứng từ liên quan.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
I. Đặc điểm cấu tạo trụ T2
- Trụ T2 là trụ đặc có các kích thước như hình vẽ sau
- Phần móng: gồm 6 cọc khoan nhồi bêtông cốt thép có đường kính 1m. Chiều dài cọc L = 31m.
II. Sơ lược về đặc điểm nơi xây dựng cầu:
II.1. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu:
- Nguồn vật liệu cát, sỏi sạn : Có thể dùng vật liệu địa phương. Vật liệu cát, sỏi sạn ở đây có chất lượng tốt đảm bảo tiêu chuẩn để làm vật liệu xây dựng cầu
- Vật liệu thép : Sử dung các loại thép của các nhà máy luyện thép trong nước như thép Thái Nguyên, Biên Hoà...hay các loại thép liên doanh như Việt_Nhật, Việt –Hàn ...
- Xi măng : Hiện nay các nhà máy xi măng đều được xây dựng ở các tỉnh, thành luôn đáp ứng nhu cầu phục vụ xây dựng. Vì vây, vấn đề cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng rất thuận lợi, giá rẻ luôn đảm bảo chất lượng và số lượng mà yêu cầu công trình đặt ra.
II.2. Nhân lực và máy móc:
Công ty trúng gói thầu thi công công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục vụ thi công, đội ngũ công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong vấn đề thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng tiến độ. Đặc biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công nghệ mới về xây dựng cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân công thì có thể thuê dân cư trong vùng, nên khi thi công công trình không bị hạn chế về nhân lực. Còn đối với máy móc thiết bị cũng có thể thuê nếu cần.
II.3. Điều kiện địa chất thủy văn:
- Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
- Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
- Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0m.
- Lớp cát hạt trung, chặt có chiều dày vô cùng.
- Khu vực này thuộc hạ lưu sông nên mực nước thay đổi ít vào các mùa.
Các số liệu thuỷ văn :
- Mực nước cao nhất : 5,1 m.
- Mực nước thông thuyền: 2,5 m
- Mực nước thấp nhất: -0,25 m
- Mực nước thi công : -0,25 m
Sông có tàu thuyền qua lại phục vụ cho việc đánh bắt hải sản và vận chuyển hàng hoá nhỏ trong vùng. Cấp thông thuyền của sông là cấp VII.
II.4. Tình hình dân cư:
- Qua kết quả báo cáo và khảo sát thống kê cho thấy khu vực đầu tư xây dựng có mật độ phân bố dân trung bình, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bên cạnh đó là buôn bán nhỏ và tập trung như hàng quán, chợ búa trong vùng. Nhân dân ở đây cũng là nguồn nhân lực cần thiết trong quá trình xây dựng công trình cầu
II.5. Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của công nhân
- Lán trại được xây dựng ở gần công trình. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các nhu yếu phẩm trong sinh hoạt được đảm bảo đầy đủ.
II.6. Chọn thời gian thi công:
- Dựa vào các số liệu được khảo sát thống kê về địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, thời tiết khí hậu, điều kiện giao thông, vận tải ta chọn thời gian thi công từ đầu tháng 3 . Thi công sớm hơn sẽ gặp mưa và gió rét, còn thi công muộn hơn sẽ gặp mưa ở cuối giai đoạn xây dựng cầu. Nếu như vậy vào mùa mưa sẽ không tiện, tiến độ thi công sẽ không đảm bảo, điều kiện thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng công trình khó đạt được như thiết kế.
III. Đề xuất các phương án thi công trụ T2:
- Theo số liệu khảo sát thì tại vị trí thi công trụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến phương án thi công như sau:
- Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
- Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
- Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0 m.
- Lớp cát hạt trung. chặt có chiều dày vô cùng.
-Vì địa chất của các lớp là các lớp đất rời, do đó khi thi công khoan tạo lỗ phải kèm theo ống vách
- Chênh cao từ MNTC đến CĐĐM là 4,65 m (chưa kể chiều dày lớp bêtông bịt đáy)
- Vận tốc dòng chảy vào mùa thi công: V < 2m/s.
* Với các hiện trạng đã nêu ở trên ta chọn phương án thi công hố móng dùng vòng vây cọc ván thép có 1 tầng khung chống là hợp lý nhất.
IV. Trình tự thi công trụ T2:
Trình tự thi công trụ T2 gồm các bước như sau:
- Tập kết vật tư thiết bị thi công.
- Định vị tim trụ (dùng máy + nhân công)
- Gia công lồng thép.
- Thi công cọc khoan nhồi.
- Thi công vòng vây cọc ván thép.
- Đào đất hố móng bằng máy kết hợp nhân công đến cao độ thiết kế.
- Sửa sang hố móng, tiến hành đổ bêtông bịt đáy bằng phương pháp vữa dâng.
- Hút nước và vệ sinh lại hố móng.
- Nghiệm thu hố móng.
- Đập đầu cọc và tiến hành đổ lớp bêtông đệm.
- Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông bệ trụ.
- Khi bêtông bệ trụ đã đạt cường độ, tháo dở ván khuôn, lấp đất hố móng đến cao độ đỉnh bệ móng.
- Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông thân trụ T2.
- Khi bêtông thân trụ đạt cường độ, tiến hành tháo dỡ ván khuôn và hoàn thiện trụ T2.
V. Các công tác chính trong quá trình thi công trụ:
V.1. Công tác chuẩn bị:
V.1.1. Lán trại kho tàng:
- Do thời gian thi công khá dài, nên việc tổ chức kho bãi lán trị là rất cần thiết. Kho bãi lán trại phải được xây dựng ở nơi khô ráo, an toàn và gần công trình nhằm đảm
bảo việc quản lý, bảo quản nguyên vật liệu và máy móc thi công.
- Dùng máy san, máy ủi kết hợp nhân công để dọn dẹp mặt bằng bãi thi công. Mặt bằng phải bằng phẳng, đủ rộng để bố trí vật liệu, máy móc thi công.
V.1.2. Nguyên vật liệu:
- Các loại vật liệu được vận chuyển đến công trường và tập kết vào kho bãi, quá trình cung ứng vật liệu phải đảm bảo tính liên tục, đảm bảo các thông số kỹ thuật về yêu cầu vật liệu.
V.1.3. Nhân lực và máy móc:
- Nhân lực máy móc được huy động đầy đủ đảm bảo cho công trình kịp tiến độ xây dựng.
- Về nhân lực: Bên cạnh đội ngũ kỹ sư có trình độ và công nhân lành nghề, đơn vị thi công còn có thể tuyển thêm nguồn nhân công tại địa phương để đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Về máy móc: Đơn vị thi công có đủ các thiết bị thi công, từ các loại máy nhỏ như máy hàn, máy cắt, máy phát điện đến các loại máy lớn như máy cẩu, máy khoan, xà lan…
V.2. Công tác định vị tim trụ:
- Mục đích: Nhằm đảm bảo đúng vị trí, kích thước của toàn bộ công trình cũng như các bộ phận kết cấu được thực hiện trong suốt thời gian thi công.
- Nội dung:
+ Xác định lại và kiểm tra trên thực địa các mốc cao độ và mốc đỉnh.
+ Cắm lại các mốc trên thực địa để định vị tim cầu, đường trục của các trụ mố và đường dẫn đầu cầu.
+ Kiểm tra lại hình dạng và kích thước các cấu kiện chế tạo tại công trường.
+ Định vị các công trình phụ tạm phục vụ thi công.
+ Xác định tim trụ cầu bằng phương pháp giao hội, phải có ít nhất 3 phương ngắm từ 3 mốc cố định của mạng lưới.
- Cách xác định tim trụ:
+ 2 điểm A,B là 2 mốc cao độ chuẩn cho trước, điểm A cách tim trụ một đoạn cố định, ta tiến hành lập 2 cơ tuyến ABA1, ABA2.
+ Cách xác định tim trụ T2 (điểm C) được xác định như sau:
* Tại A nhìn về B (theo hướng tim cầu) mở một góc về 2 phí...
Download Đồ án Môn học Thi công cầu miễn phí
IV.1.9. Nước trộn bê tông:
- Nước trộn bê tông là nước sinh hoạt. Nước sạch không có tạp chất làm ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông. Tuyệt đối không được dùng các loại nước thải có lẫn bùn đất hay dầu mỡ.
- Hàm lượng chất bẩn phải tuân thủ các điều kiện sau:
+ Tổng trọng lượng các chất muối 500 mg/lít
+ Hàm lượng SO4 270 mg/lít
+ Độ PH 4
+ Hạt lơ lững 500mg/lít
- Nước cần được thí nghiệm trước khi đem trộn với hỗn hợp bê tông.
IV.1.10. Chất phụ gia:
- Để tăng mức độ linh động của bê tông trong quá trình đổ, đồng thời giúp bê tông nhanh chóng phát triển cường độ để căng kéo cốt thép, người ta sử dụng các chất phụ gia (nhập ngoại) liều lượng cụ thể của phụ gia phải được thí nghiệm trước khi dùng. Một cách định tính thì liều lượng của các chất phụ gia không vượt quá 0,7-1,2% trọng lượng xi măng .
IV.1.11. Vật liệu bôi trơn ván khuôn:
- Nhằm tránh cho ván khuôn dính bám vào bê tông cần bôi trơn các bề mặt của ván khuôn có tiếp xúc với bê tông, chất bôi trơn dùng loại SEPARON đảm bảo các yêu cầu sau đây:
+ Tháo dỡ ván khuôn dễ dàng.
+ Không làm giảm chất lượng của bê tông tại chổ tiếp giáp với ván khuôn.
+ Không gây nứt nẻ co ngót tạo thành các vết nứt ở bề mặt bê tông.
+ Không làm gỉ hay ăn mòn ván khuôn.
+ Thích hợp với các biện pháp phun hay quét .
+ Không làm mất màu xi măng của bê tông.
+ Cấm bôi trơn bằng dầu có nhiều muội đen.
IV.2. Kiểm tra chất lượng và bảo quản:
IV.2.1. Thép sợi cường độ cao:
- Trước khi đưa từng cuộn cáp cường độ cao vào sử dụng, phải kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy trình, cụ thể có một số điểm chính sau đây:
* Kiểm tra theo các tài liệu chứng chỉ của thép:
+ Kiểm tra bề mặt bên ngoài của tao thép.
+ Kiểm tra sự nguyên đai nguyên kiện của cuộn cáp.
+ Dùng mắt để kiểm tra xem cáp có bị gỉ, dập xước hay không.
+ Dùng thước kẹp có độ chính xác nhỏ hơn 0,02mm để kiểm tra kích thước hình học của tao cáp như: đường kính, độ oval.
+ Xem xét độ xoắn, vặn, vị trí của các sợi thép trong tao cáp.
* Thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu sau:
+ Đo đường kính tao thép, diện tích tao thép.
+ Xác định lực phá hoại của tao cáp cường độ cao, độ giãn dài tương ứng.
+ Xác định ứng suất kéo chảy tương ứng với độ giãn dài 1%.
+ Xác định môđun đàn hồi Es .
+ Uốn nguội thử gập 180 .
* Bảo quản cáp cường độ cao :
+ Cáp cường độ cao đã được đóng gói cẩn thận tránh bị ẩm bẩn dẫn đến han gỉ. Trong khi vận chuyển và bảo quản không để va đập mạnh, không làm hỏng bao bì, không để dây bẩn các loại hoá chất cũng như các tạp chất khác.
+ Khi xếp dỡ vận chuyển không để dập xoắn, kéo lê
+ Kho chứa cáp cường độ cao phải có mái che, đảm bảo khô ráo không bị ẩm ướt. Thép nhập về phải để riêng từng đợt, kê bó cáp cách sàn khoảng 20cm và không để đứng bó cáp cường độ cao.
+ Khi giao nhận cáp cường độ cao phải có đầy đủ các chứng từ liên quan.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
Chương I: THIẾT KẾ THI CÔNG TRỤ T2I. Đặc điểm cấu tạo trụ T2
- Trụ T2 là trụ đặc có các kích thước như hình vẽ sau
- Phần móng: gồm 6 cọc khoan nhồi bêtông cốt thép có đường kính 1m. Chiều dài cọc L = 31m.
II. Sơ lược về đặc điểm nơi xây dựng cầu:
II.1. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu:
- Nguồn vật liệu cát, sỏi sạn : Có thể dùng vật liệu địa phương. Vật liệu cát, sỏi sạn ở đây có chất lượng tốt đảm bảo tiêu chuẩn để làm vật liệu xây dựng cầu
- Vật liệu thép : Sử dung các loại thép của các nhà máy luyện thép trong nước như thép Thái Nguyên, Biên Hoà...hay các loại thép liên doanh như Việt_Nhật, Việt –Hàn ...
- Xi măng : Hiện nay các nhà máy xi măng đều được xây dựng ở các tỉnh, thành luôn đáp ứng nhu cầu phục vụ xây dựng. Vì vây, vấn đề cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng rất thuận lợi, giá rẻ luôn đảm bảo chất lượng và số lượng mà yêu cầu công trình đặt ra.
II.2. Nhân lực và máy móc:
Công ty trúng gói thầu thi công công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục vụ thi công, đội ngũ công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong vấn đề thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng tiến độ. Đặc biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công nghệ mới về xây dựng cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân công thì có thể thuê dân cư trong vùng, nên khi thi công công trình không bị hạn chế về nhân lực. Còn đối với máy móc thiết bị cũng có thể thuê nếu cần.
II.3. Điều kiện địa chất thủy văn:
- Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
- Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
- Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0m.
- Lớp cát hạt trung, chặt có chiều dày vô cùng.
- Khu vực này thuộc hạ lưu sông nên mực nước thay đổi ít vào các mùa.
Các số liệu thuỷ văn :
- Mực nước cao nhất : 5,1 m.
- Mực nước thông thuyền: 2,5 m
- Mực nước thấp nhất: -0,25 m
- Mực nước thi công : -0,25 m
Sông có tàu thuyền qua lại phục vụ cho việc đánh bắt hải sản và vận chuyển hàng hoá nhỏ trong vùng. Cấp thông thuyền của sông là cấp VII.
II.4. Tình hình dân cư:
- Qua kết quả báo cáo và khảo sát thống kê cho thấy khu vực đầu tư xây dựng có mật độ phân bố dân trung bình, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bên cạnh đó là buôn bán nhỏ và tập trung như hàng quán, chợ búa trong vùng. Nhân dân ở đây cũng là nguồn nhân lực cần thiết trong quá trình xây dựng công trình cầu
II.5. Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của công nhân
- Lán trại được xây dựng ở gần công trình. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các nhu yếu phẩm trong sinh hoạt được đảm bảo đầy đủ.
II.6. Chọn thời gian thi công:
- Dựa vào các số liệu được khảo sát thống kê về địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, thời tiết khí hậu, điều kiện giao thông, vận tải ta chọn thời gian thi công từ đầu tháng 3 . Thi công sớm hơn sẽ gặp mưa và gió rét, còn thi công muộn hơn sẽ gặp mưa ở cuối giai đoạn xây dựng cầu. Nếu như vậy vào mùa mưa sẽ không tiện, tiến độ thi công sẽ không đảm bảo, điều kiện thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng công trình khó đạt được như thiết kế.
III. Đề xuất các phương án thi công trụ T2:
- Theo số liệu khảo sát thì tại vị trí thi công trụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến phương án thi công như sau:
- Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
- Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
- Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0 m.
- Lớp cát hạt trung. chặt có chiều dày vô cùng.
-Vì địa chất của các lớp là các lớp đất rời, do đó khi thi công khoan tạo lỗ phải kèm theo ống vách
- Chênh cao từ MNTC đến CĐĐM là 4,65 m (chưa kể chiều dày lớp bêtông bịt đáy)
- Vận tốc dòng chảy vào mùa thi công: V < 2m/s.
* Với các hiện trạng đã nêu ở trên ta chọn phương án thi công hố móng dùng vòng vây cọc ván thép có 1 tầng khung chống là hợp lý nhất.
IV. Trình tự thi công trụ T2:
Trình tự thi công trụ T2 gồm các bước như sau:
- Tập kết vật tư thiết bị thi công.
- Định vị tim trụ (dùng máy + nhân công)
- Gia công lồng thép.
- Thi công cọc khoan nhồi.
- Thi công vòng vây cọc ván thép.
- Đào đất hố móng bằng máy kết hợp nhân công đến cao độ thiết kế.
- Sửa sang hố móng, tiến hành đổ bêtông bịt đáy bằng phương pháp vữa dâng.
- Hút nước và vệ sinh lại hố móng.
- Nghiệm thu hố móng.
- Đập đầu cọc và tiến hành đổ lớp bêtông đệm.
- Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông bệ trụ.
- Khi bêtông bệ trụ đã đạt cường độ, tháo dở ván khuôn, lấp đất hố móng đến cao độ đỉnh bệ móng.
- Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông thân trụ T2.
- Khi bêtông thân trụ đạt cường độ, tiến hành tháo dỡ ván khuôn và hoàn thiện trụ T2.
V. Các công tác chính trong quá trình thi công trụ:
V.1. Công tác chuẩn bị:
V.1.1. Lán trại kho tàng:
- Do thời gian thi công khá dài, nên việc tổ chức kho bãi lán trị là rất cần thiết. Kho bãi lán trại phải được xây dựng ở nơi khô ráo, an toàn và gần công trình nhằm đảm
bảo việc quản lý, bảo quản nguyên vật liệu và máy móc thi công.
- Dùng máy san, máy ủi kết hợp nhân công để dọn dẹp mặt bằng bãi thi công. Mặt bằng phải bằng phẳng, đủ rộng để bố trí vật liệu, máy móc thi công.
V.1.2. Nguyên vật liệu:
- Các loại vật liệu được vận chuyển đến công trường và tập kết vào kho bãi, quá trình cung ứng vật liệu phải đảm bảo tính liên tục, đảm bảo các thông số kỹ thuật về yêu cầu vật liệu.
V.1.3. Nhân lực và máy móc:
- Nhân lực máy móc được huy động đầy đủ đảm bảo cho công trình kịp tiến độ xây dựng.
- Về nhân lực: Bên cạnh đội ngũ kỹ sư có trình độ và công nhân lành nghề, đơn vị thi công còn có thể tuyển thêm nguồn nhân công tại địa phương để đẩy nhanh tiến độ thi công.
- Về máy móc: Đơn vị thi công có đủ các thiết bị thi công, từ các loại máy nhỏ như máy hàn, máy cắt, máy phát điện đến các loại máy lớn như máy cẩu, máy khoan, xà lan…
V.2. Công tác định vị tim trụ:
- Mục đích: Nhằm đảm bảo đúng vị trí, kích thước của toàn bộ công trình cũng như các bộ phận kết cấu được thực hiện trong suốt thời gian thi công.
- Nội dung:
+ Xác định lại và kiểm tra trên thực địa các mốc cao độ và mốc đỉnh.
+ Cắm lại các mốc trên thực địa để định vị tim cầu, đường trục của các trụ mố và đường dẫn đầu cầu.
+ Kiểm tra lại hình dạng và kích thước các cấu kiện chế tạo tại công trường.
+ Định vị các công trình phụ tạm phục vụ thi công.
+ Xác định tim trụ cầu bằng phương pháp giao hội, phải có ít nhất 3 phương ngắm từ 3 mốc cố định của mạng lưới.
- Cách xác định tim trụ:
+ 2 điểm A,B là 2 mốc cao độ chuẩn cho trước, điểm A cách tim trụ một đoạn cố định, ta tiến hành lập 2 cơ tuyến ABA1, ABA2.
+ Cách xác định tim trụ T2 (điểm C) được xác định như sau:
* Tại A nhìn về B (theo hướng tim cầu) mở một góc về 2 phí...
Tags: ĐỒ ÁN THI CÔNG CẦU