Kenjiro

New Member
Download Đồ án Thiết kế tuyến buýt mới số 65- Long Biên – Mê Linh

Download Đồ án Thiết kế tuyến buýt mới số 65- Long Biên – Mê Linh miễn phí





MỤC LỤC
NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TUYẾN XE BUÝT MỚI 3
1.1 Đô thị và giao thông vận tải đô thị 3
1.1.1 Khái niệm về đô thị 3
1.1.2 Hệ thống giao thông vận tải đô thị 4
1.1.3 Nhu cầu đi lại trong đô thị 7
1.1.4 Khái quát về VTHKCC trong đô thị 9
1.2 Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11
1.2.1 Khái niệm tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11
1.2.2 Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11
1.2.3 Yêu cầu đối với tuyến xe buýt 14
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tuyến xe buýt 15
1.3 Quy trình thiết kế tuyến xe buýt 17
1.3.1 Nguyên tắc xác định điểm đầu cuối 18
1.3.2 Nguyên tắc xác định lộ trình 20
1.3.3 Xác định điểm dừng dọc tuyến 21
1.3.4 Kiểm tra sự phù hợp của tuyến theo tiêu chuẩn và điều chỉnh tuyến 28
1.3.5 Lựa chọn phương tiện và xây dựng biểu đồ chạy xe trên tuyến 28
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT HÀ NỘI 34
2.1 Khái quát chung về Hà Nội 34
2.1.1 Vị trí địa lý 34
2.1.2 Khí hậu 34
2.1.3 Giao thông 35
2.1.4 Tài Nguyên 35
2.1.5 Kinh tế, xã hội 35
2.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội 36
2.2.1 Hiện trạng mạng lưới đường đô thị 36
2.2.2 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt 42
2.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng VTHKCC bằng xe buýt 44
2.3 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội - Định hướng phát triển trong tương lai 48
2.3.1 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội 48
2.3.2 Định hướng phát triển VTHKCC Hà Nội trong tương lai 52
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT LONG BIÊN – MÊ LINH 54
3.1 Cơ sở thiết kế tuyến xe buýt số 65: Long Biên – Mê Linh 54
3.1.1 Quan điểm phát triển VTHKCC ở Hà Nội năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 54
3.1.2 Mục tiêu phát triển 54
3.1.3 Các văn bản pháp lý có liên quan 55
3.1.4 Nguyên tắc và mục đích mở tuyến 56
3.2 Xác định tuyến xe buýt số 65: Long Biên–Mê Linh (Công ty Phúc Lâm)
56
3.2.1 Xác định điểm đầu cuối 56
3.2.2 Xác định lộ trình tuyến 58
3.2.3 Bố trí các điểm dừng dọc đường 62
3.2.4 Xác định mạng lưới các điểm thu hút hành khách và nhu cầu đi lại 66
3.2.5 Xây dựng phương án tổ chức sơ bộ trên tuyến 69
3.2.6 Tính toán các chỉ tiêu khai thác của tuyến 65: Long Biên – Mê Linh 73
3.2.7 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe 80
3.3 Đánh giá hiệu quả của phương án 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Đề tài : Thiết kế tuyến xe buýt mới

Sinh viên : Vũ Thị Thúy

Lớp : VTKT đường bộ và thành phố K44

GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hồng Mai

MỤC LỤC

NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TUYẾN XE BUÝT MỚI 3

1.1 Đô thị và giao thông vận tải đô thị 3

1.1.1 Khái niệm về đô thị 3

1.1.2 Hệ thống giao thông vận tải đô thị 4

1.1.3 Nhu cầu đi lại trong đô thị 7

1.1.4 Khái quát về VTHKCC trong đô thị 9

1.2 Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11

1.2.1 Khái niệm tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11

1.2.2 Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt 11

1.2.3 Yêu cầu đối với tuyến xe buýt 14

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tuyến xe buýt 15

1.3 Quy trình thiết kế tuyến xe buýt 17

1.3.1 Nguyên tắc xác định điểm đầu cuối 18

1.3.2 Nguyên tắc xác định lộ trình 20

1.3.3 Xác định điểm dừng dọc tuyến 21

1.3.4 Kiểm tra sự phù hợp của tuyến theo tiêu chuẩn và điều chỉnh tuyến 28

1.3.5 Lựa chọn phương tiện và xây dựng biểu đồ chạy xe trên tuyến 28

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT HÀ NỘI 34

2.1 Khái quát chung về Hà Nội 34

2.1.1 Vị trí địa lý 34

2.1.2 Khí hậu 34

2.1.3 Giao thông 35

2.1.4 Tài Nguyên 35

2.1.5 Kinh tế, xã hội 35

2.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội 36

2.2.1 Hiện trạng mạng lưới đường đô thị 36

2.2.2 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt 42

2.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng VTHKCC bằng xe buýt 44

2.3 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội - Định hướng phát triển trong tương lai 48

2.3.1 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội 48

2.3.2 Định hướng phát triển VTHKCC Hà Nội trong tương lai 52

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT LONG BIÊN – MÊ LINH 54

3.1 Cơ sở thiết kế tuyến xe buýt số 65: Long Biên – Mê Linh 54

3.1.1 Quan điểm phát triển VTHKCC ở Hà Nội năm 2010 và tầm nhìn năm 2020 54

3.1.2 Mục tiêu phát triển 54

3.1.3 Các văn bản pháp lý có liên quan 55

3.1.4 Nguyên tắc và mục đích mở tuyến 56

3.2 Xác định tuyến xe buýt số 65: Long Biên–Mê Linh (Công ty Phúc Lâm)

56

3.2.1 Xác định điểm đầu cuối 56

3.2.2 Xác định lộ trình tuyến 58

3.2.3 Bố trí các điểm dừng dọc đường 62

3.2.4 Xác định mạng lưới các điểm thu hút hành khách và nhu cầu đi lại 66

3.2.5 Xây dựng phương án tổ chức sơ bộ trên tuyến 69

3.2.6 Tính toán các chỉ tiêu khai thác của tuyến 65: Long Biên – Mê Linh 73

3.2.7 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe 80

3.3 Đánh giá hiệu quả của phương án 83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với các nước đang phát triển quá trình đô thị hoá diễn ra hết sức mạnh mẽ trong đó có Việt Nam.

Xu hướng đô thị hoá ngày càng gia tăng sẽ dẫn đến những sức ép lớn về nhiều mặt trong đó có giao thông vận tải ở đô thị. Hiện tại ở Việt Nam, giao thông vận tải đã đang là một yêu cầu bức bách, một thách thức lớn đối với các đô thị.

Để giải quyết những khó khăn trên vấn đề cần đặt ra là: Phải nhanh chóng phát triển hệ thống giao thông vận tải đô thị, nếu không các thành phố sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn và tắc nghẽn giao thông. Một trong những giải pháp hết sức quan trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải ở thành phố là: Phải phát triển nhanh chóng lực lượng VTHKCC đáp ứng kịp thời và có chất lượng cao nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân đô thị.

Tuy nhiên, việc phát triển VTHKCC trong những năm qua rất khó khăn và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tại Hà Nội, lực lượng VTHKCC bằng xe buýt mới chỉ đáp ứng được 3 ( 4 % nhu cầu đi lại, còn ở Thành phố Hồ Chí Minh mới gần 2,1% , trong khi đó ở các thành phố tương tự trên thế giới tỷ lệ đáp ứng là 50 ( 70 %. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến nguyên nhân cơ bản là: Mạng lưới tuyến xe buýt còn quá thiếu, chưa được xây dựng và phát triển một cách đồng bộ, chưa tương xứng với nhu cầu đi lại ngày một gia tăng trong thành phố.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thiết kế tuyến buýt mới” có ý nghĩa quan trọng và cấp bách về cả lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích chính của đề tài là thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt cho thành phố Hà Nội để phục vụ Hà Nội mở rộng. Trên cơ sở mục tiêu, định hướng phát triển VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng, cùng với việc phân tích hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt và đặc tính nhu cầu đi lại của nhân dân Thành phố Hà Nội, tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phát triển mạng lưới tuyến xe buýt cho Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.

3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong Thành phố. Nghiên cứu và hệ thống hoá các phương pháp xây dựng mạng lưới tuyến đã có, phân tích đánh giá, đề xuất và hoàn thiện phương pháp xây dựng mạng lưới tuyến buýt mới phù hợp với Thành phố Hà Nội.

Để thực hiện đề tài, trong đồ án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế, đặc biệt chú trọng đến các phương pháp phân tích, đánh giá kinh tế để có thể rút ra những kết luận mạng tính lý luận và thực tiễn phù hợp với điều kiện thực tế của Hà Nội.

4. Đề tài đã góp phần vào việc giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:

Hệ thống hoá các khái niệm có liên quan đến Vận tải hành khách trong thành phố.

Đưa ra các bước xây dựng mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt.

Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.

5. Kết cấu của đề tài

Đề tài được trình bày trong 85 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng tuyến xe buýt mới.

Chương 2: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt Hà Nội.

Chương 3: Thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong thành phố.

CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT HÀ NỘI

2.1 Khái quát chung về Hà Nội

Hà Nội là thủ đô đồng thời cũng là trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô lâu đời vào năm 2010 sẽ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long. Với diện tích 3.324,92Km2 với khoảng 6,233 triệu dân, mật độ 1.875người/km2 với 10 quận, 18 huyện và 1 thị xã.

2.1.1 Vị trí địa lý

Thủ đô Hà Nội ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Vị trí địa lý và địa thể tự nhiên đã khiến cho Hà Nội sớm có một vai trò đặc biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Từ năm 1010, Hà Nội đã được Vua Lý Công Uẩn chọn làm thủ đô của cả nước.

2.1.2 Khí hậu

Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm khoảng 120 Kcal/cm2 , nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm tr...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top