Pyt

New Member
Download Đề tài Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam và thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thời gian qua

Download miễn phí Đề tài Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam và thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thời gian qua





Nước ta, cũng giống như các nước XHCN trước đây thực hiện mô hình kế hoạch hoà tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nước bao hàm toàn bộ khu vực kinh tế quốc dân làm mục tiêu do cải cách và xây dựng CNXH. Vì vậy khu vực kinh tế nhà nước đã đựơc phát triển nhanh chóng, rộng khắp trên tất cả lĩnh vực cơ bản với tỉ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực mà nó mang lại. Trong đó phải kể đến sự ra đời tràn lan của các DNNN do cấp địa phương quản lí. Theo số liệu thống kê đến ngày 1-1-1990 cả nước có 12084 DNNN, trong đó có 1695 DN do trung ương quản lí. Khu vực kinh tế nhà nước có số vốn trị giá khoảng 10 tỷ USD, chiếm 85% tổng số vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khoảng 70 % tổng giá trị tài sản xã hội (GDP) và thu nhập quốc dân khoảng 23%-30%. Trong một vài năm gần đây, phần của kinh tế nhà nước tăng lên nhanh là do bán bản quyền thăm dò và khai thác dầu
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

rả dần. Việc tạo điều kiện cho người làm công tham gia sở hữu nhằm nhiều mục đích, trong đó có việc ngăn cản người làm công chống đối quá trình cổ phần hoá.
Thứ hai, dù dưới hình thức nào thì nhà nước vẩn phải nắm giữ một số vốn đủ sức điều tiết, khống chế nền kinh tế củng như chính trị và mục tiêu khác. kinh nghiệm trên thế giới chưa có một nước nào tư nhân hoá hoàn toàn mặc dù chế độ chính trị phục vụ tư bản tư nhân. nước ta, nhà nước cần nắm giữ tỷ lệ khống chế định hướng nền kinh tế nhiều thành phần theo quỷ đạo XHCN. Khuyến khích thành lập các xí nghiệpliên doanh với nước ngoài dưới hình thức công ty cổ phần. để khuyến khích nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, cần giảm bớt thủ tục phiền hà tropng việc xét duyệt, thẩm định dự án và triển khai dự án liên doanh. trình độ xã hội hoá thấp do đó việc biến các công ty vừa và nhỏ thành các công ty cổ phần là quá trình từ từ, thận trọng tránh sự chủ quan nóng vội như phong trào hợp tác hoá trước kia. Bởi vì thực trạng DN vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn chế.
Các DN nhỏ thiếu vốn 47,9%, thiếu thị trường tiêu thụ 44,4% tương tự với các DN vừa là 69,5% và 27,1%.
Trình độ kỷ thuật công nghệ rất thấp gần 50% số DN nhỏ ở nông thôn chỉ sử dụng công cụ cầm tay, 15,5% sử dụng công cụ nửa cơ khí, hơn 35,5% sử dụng công cụ về điện.
Trình độ cán bộ quản lý DN nhỏ có bằng cấp chưa nhiều. ở Hải Hưng có tới 69,5%chủ DN có kiến thức quản lý bằng kinh nghiệm, 13,9% chủ DN không biết về luật công ty và luật DN tư nhân, 61,1% chủ DN không biết về luật đầu tư, 11,1% chủ DN không biết về luật thuế, 50% không biết về luật môi trường… Hầu hết các DN nhỏ ít được nhà nước hổ trợ đào tạo tay nghề và kỉ năng quản lý DN. do vậy trình độ và kỷ thuật tay nghề thấp so với mặt bằng xã hội. Thực tế nêu trên cho phép ta khẳng định, con đường hình thành công ty cổ phần bằng cách liên kết các DN vừa và nhỏ phải có thời gian, phải dựa trên sự phát triển chín muồi của các điều kiện kinh tế – xã hội, pháp luật khác…Trước mắt các DN vừa và nhỏ có thể làm vệ tinh cho các DN lớn dưới các hình thức cung cấp nguyên liệu gia công chi tiết… để dần hình thành các mối liên hệ kinh tế chặt chẻ hơn tạo điều kiện cho việc hình thành công ty cổ phần.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường mở cửa với nước ngoài trong mối quan hệ bình đẳng với các nưóc trên thế giới, nên chăng từng bước chúng ta thành lập các tập đoàn kinh tế mạng xuyên quốc gia mà nòng cốt là các công ty cổ phần lớn có chi nhánh trên toàn lảnh thổ, vừa sản xuất vừa xuất khẩu để cạnh tranh với các tập đoàn bên ngoài và dần dần mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh ra nước ngoài. để làm được điều này cần có sự giúp đỡ tích cực của nhà nước về vốn kỷ thuật cán bộ, môi trường pháp lý, thông tin.
Chuyển nền kinh tế sở hữu thuần tuý đơn nhất sang nền kinh tế đa thành phần sở hữu hỗn hợp thì công ty cổ phần là một trong những hình thức tương đói phù hợpvới xu thế phát triển về kinh tế của nước ta trong tương lai.
CPH con đường tất yếu nhưng không êm ả.
Nền kinh tế nhiều thành phần bản chất đã chứa nhiều yếu tố cạnh tranh, mà trong cuộc cạnh tranh này DNNN luôn ở vào thế bất lợi đó là bộ máy cồng kềnh cơ chế quản lý lắm tầng nấc xung quanh, tuy nhiên vẩn còn nhiều lợi thế, vốn nhà nước để lại thấp, mối quan hệ giữa con người con người còn để lại bản chất của chế độ XHCN, không có bóc lột, không có đánh đập cúp lương. Như chúng ta đã thấy trong các liên doanh với nước ngoài bình đẳng trong lao động .
Các thành phần kinh tế được phát huy, tất yếu dẫn đến hình thức đa dạng hoá sở hữu; Nếu để cho nó tự phát điều tiết thì đến một lúc nào đó các DN XHCN sẻ tự “đào thải” bởi sự vươn lên của các thành phần kinh tế chiến lỉnh thị trường như là quy luật tất yếu của nền sản xuất hành hoá. Cho đến nay gần 6.000 DNNN phần lớn hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, thiếu thị trường chưa tìm được lối thoát. sự nhận biết những chuyển đổi khách quancủa các DN ngay từ năm 1992 chính phủ đã CPH thí điểm ở 10 DN và năm 1996 chính phủ đã có nghị định 28/cp về chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần. đây là chiến lược lớn để huy động vốn, chuyển dần quyền sở hữu cho người lao động góp phần chống tham nhủng lảng phí, tạo nên cách quản lý sáng tạo nhanh nhạy và hiệu quả trong cơ chế thị trường. Nó không phải là tư nhân hoá như đang tiến hành ở các nước đông âu mà là đảm bảo quyền làm chủ thực sự của người lao động dưới hình thức góp cổ phần mua cổ phiếu và được nhà nước để lại một phần trong các quỷ làm vốn cổ phần. Đến nay mới có 10 DN chuyển thành công ty cổ phần. Về hiệu quả không ai nghi ngờ, thu nhập của người lao động tăng lên rõ rệt, tài sản được bổ sung, ai củng quan tâm đến sản xuất. ở khách sạn Sài Gòn từ sau ngày công ty cổ phần ra đời đời sống của người lao động tăng gấp 3-4 lần trước đây, bình quân lương tư 1,7-3,5 triệu đồng/tháng; của Gemadep bình quân 2,4 triệu đồng/tháng, cổ phiếu giá trị thực gấp 2,3 lần so với giá trị ban đầu. Cái lợi của CPH ai củng thấy song bước tiến hành của nó còn quá chậm chạp, thậm chí có nơi còn chưa “mặn mà” với chủ trương lần này ngay cả trong ngành du lịch bởi những nguyên nhân sau:
Người lao động quá quen với lối làm ăn củ, bằng lòng với mức thu nhập 300.000- 500.000/tháng mà không thấy là sự thay đổi có tính chất cách mạng trong quan hệ sản xuất. Lối suy nghĩ củ kỉ nơm nớp lo thất nghiệp, không có việc làm đã hằn sâu trong suy nghĩ của người lao động. Cộng thêm sự thiếu hiểu biết về chính sách của Đảng và nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần vẩn giã vững định hướng XHCN, giữ tính ổn định trong DN.
Phần lớn cán bộ lảnh đạo ở các DN đã không hiểu hết sự chuyển đổi nhân đạo của chính sách CPH lại “ôm lấy” cách quản lý không còn thích hợp trong cơ chế thị trường, vì ở đó người giám đốc còn đẩy rẩy quyền hành và bổng lộc, nhưng lại sẳn sàng “phủi bụi” khi làm ăn thua lỗ, dẩn đến phá sản công ty, nên không nhiều giám đốc tiếp nhận một cách tự giác tháo gở những khó khăn chưa nhận thức nỗi ban đầu.
Phải nhìn thẳng vào một sự thật một số chế độ chưa được ban hành đầy đủ, đồng bộ, các văn bản hướng dẩn về chế độ ưu đãi về thuế sau khi chuyển sang công ty cổ phần. Có công ty khi thực hiện thì khó có thể thuyết phục cơ quan thuế và các chế độ miển giảm các loại thuế vì chưa có thông tư hướng dẩn. Hay trong đánh giá tài sản chưa có tiêu thức chuẩn và mức độ của lợi thế DN. nếu đánh giá cao thì không ai mua, nếu đánh giá thấp thì nhà nước thiệt, xã hội xô vào mua, không còn cổ phiếu để bán cho người lao động.
Ngành du lịch của chúng ta chỉ mới quản lý đến các DNNN trong toàn ngành và sẻ tiến hành ở một vài DN trực thuộc tổng cục như các công ty DL Đà Nẵng, Hải Phòng, OSC, ít ra củng có được kinh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bao bì trong hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại nhà nước Luận văn Kinh tế 0
D thúc đẩy hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp Luận văn Sư phạm 0
D Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước đã Cổ phần hóa ở các tỉnh miền Trung Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Luận văn Kinh tế 0
reul Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Sinh viên chia sẻ 0
D Doanh nghiệp nhà nước địa phương ở thành phố Hà Nội - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
Y Vấn đề lao động, việc làm trong bối cảnh CP hóa doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, cơ sở thực tập Luận văn Kinh tế 0
M Một số giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong giai đoạn hiện nay 2007 - 2010 Luận văn Kinh tế 2
T Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top