Hamlyn

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở có tư cách pháp nhân, một phân hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân mở cửa ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, công tác đổi mới hoạt động kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng nhằm định hướng các mục tiêu kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển ổn định, đúng hướng và có hiệu quả.
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao như mong muốn cần nắm vững và tuân thủ đúng đòi hỏi của các quy luật khách quan diễn ra trong quá trình kinh doanh, người làm quản trị kinh doanh phải thực sự là những người tài ba, năng động, sáng tạo thích ứng với mọi môi trường, phải chịu khó học hỏi tìm tòi nhằm tìm ra những quy luật và cơ chế vận dụng những quy luật đó trong quá trình quản trị kinh doanh một cách có hiệu quả.
Với 5 năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Để nắm vững hơn và có hệ thống về kiến thức chuyên môn em đã xin được thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ - Ninh Bình, với đề tài là:
"Đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ".
Mặc dù đã làm hết sức mình nhưng chắc chắn rằng không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất mong sự thông cảm của thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, luận văn được kết cấu 3 chương:
- Chương I: Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần.
- Chương II: Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ.
- Chương III: Phương hướng, biện pháp đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ và một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Công ty cổ phần
Em xin trân trọng Thank Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ.
Xin trân trọng Thank sự nhiệt tình dạy dỗ của tập thể thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội, đặc biệt là PGS. PTS Đặng Đình Đào đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Chương I
Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần

I. Đặc điểm và vai trò của công ty cổ phần
1. Đặc điểm của Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận nó có những đặc điểm sau:
1.1 Công ty cổ phần là hình thức tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần góp vốn của mình. Điều này cho phép Công ty có tư cách pháp lý đầy đủ để huy động những lượng vốn lớn nằm rải rác thì thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của Công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Cổ phần là vốn cơ bản thể hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền. Giá trị của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đồng thời bảo đảm cho người chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập của Công ty tương ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành viên của những người góp vốn và Công ty cổ phần, những thành viên này gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hay nhiều cổ phiếu. Cổ phiếu được phát hành có thể có ghi tên hay không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là cổ phiếu có ghi tên. Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng, còn cổ phiếu có ghi tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị.
Mỗi một Công ty chỉ được phép phát hành một số lượng cổ phiếu nhất định. Lúc đầu các Công ty thường phát hành hết số cổ phiếu được phát hành, nhưng sau khi hoạt động và có lợi nhuận, các Công ty thường chuộc lại một số cổ phiếu từ tay các cổ đông để dự trữ nhằm mục đích sử dụng sau này như: Tăng số vốn cổ phần hay dùng để trả lãi lợi tức cổ phiếu cho các cổ đông. Vì vậy trong các số cổ phiếu mà Công ty phát hành phần lớn nằm trong tay các cổ đông và phần còn lại do Công ty nắm giữ.
Vốn cổ phần được cơ cấu bởi hai bộ phận:
- Vốn cổ phần được hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu thường - là cổ phiếu không thể thiếu được trong Công ty cổ phần. Nếu không có nó thì không thể có một Công ty cổ phần nào tồn tại. Đặc trưng của cổ phiếu thường là chủ nhân của nó (các cổ đông thường) phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi Công ty thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Nếu Công ty thành đạt tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì các cổ đông thường có lợi hơn so với cổ đông ưu đãi, cũng như các chủ nợ phần lớn lợi nhuận Công ty đang phát đạt được chia cho các cổ đông thường dưới dạng lợi tức cổ phần.
- Vốn cổ phần hình thành do Công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi: Theo điều lệ công ty, cổ phiếu ưu đãi phải đảm bảo giải quyết các điều kiện: mức lãi lợi tức cổ phần cố định; khả năng của Công ty chuộc lại các cổ phiếu đó; mức trả cho các cổ phiếu ưu đãi trong trường hợp Công ty bị phá sản; điều kiện để đổi cổ phiếu lấy cổ phiếu thường. Như vậy cổ phiếu ưu đãi là cổ phiếu được hưởng các quyền ưu tiên đựơc hưởng mức lãi cổ phần riêng biệt có tính cố định hàng năm bất kể Công ty có lãi hay không, được ưu tiên phân chia tài sản còn lại của Công ty khi Công ty bị phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi gồm có cổ phiếu ưu đãi có lãi cổ phần gộp hay dồn lãi, cổ phiếu ưu đãi không dồn lãi. Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi thuận để lấy cổ phiếu thường, đổi nghịch để lấy cổ phiếu khác ưu đãi hơn, cổ phiếu ưui đãi có thể bồi hoàn được.
Trong cơ cấu cổ phiếu thì vốn cổ phiếu ưu đãi chiếm một tỉ trọng rất nhỏ, còn chủ yếu là vốn cổ phiếu thường. Trong Công ty cổ phần ở các nước tư bản phát triển, vốn cổ phiếu thường chiếm 80% vốn pháp định.
Vốn cổ phiếu của Công ty được pháp luật công nhận để đảm bảo các cam kết của Công ty khi Công ty đi vay.
- Ngoài vốn góp của cổ đông, các Công ty cổ phần còn có quyền đi vay nợ rồi trả lãi tức theo tỉ lệ thoả thuận, có quyền phát hành hối phiếu, tín phiếu và các giấy nợ khác. Vốn đi vay có ý nghĩa quan trọng đối với các Công ty, nhất là Công ty đang ở trong tình trạng khó khăn về tài chính hay Công ty muốn cải tạo hay đổi mới quy trình công nghệ cũng như khi mở rộng qui mô sản xuất. Nguồn thanh toán và trả nợ của Công ty chủ yếu là lợi nhuận thu được trong quá trình kinh doanh.
Như vậy vốn cổ phần là do các cổ đông đóng góp bất cứ ai kể cả tư nhân, tập thể nhà nước và cá nhân dù chỉ mua một cổ phiếu thôi cũng trở thành người chủ sở hữu chung tài sản hợp nhất của Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ đồng sở hữu. Quyền trách nhiệm và lợi ích của mỗi chủ sở hữu phụ thuộc vào số lượng cổ phiếu của họ trong Công ty. Cổ đông nắm được số lượng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm được quyền chi phối hoạt động của Công ty. Khi muốn thu hồi vốn nhanh, các cổ đông chỉ có cách là bán các cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán.
1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty cổ phần:
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong Công ty cổ phần nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua các tổ chức thay mặt làm nhiệm vụ tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty là đại hội của những người đồng sở hưũ đối với Công ty cổ phần.Đại hội cổ đông có 3 hình thức:
- Đại hội đồng thành lập được triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập, thảo luận và thông qua điều lệ Công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ đông thay mặt cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của Công ty và biểu quyết đa số quá bán.
- Đại hội cổ đông bất thường. Trong trường hợp khẩn cấp có nguy cơ đe doạ đến sự hoạt động bình thường của Công ty như: Gặp khó khăn về tài chính; cần thay đổi chiến lược kinh doanh; hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toàn... thì đại hội cổ đôngcó thể triệu tập bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch hay của trên 1/2 số thành viên của Hội đồng quản trị; hay theo yêu cầu của trưởng ban kiểm soát hay đề nghị của số cổ đông thay mặt cho trên 50% số vốn điều lệ của Công ty. Nhiệm vụ quyền hạn của đại hội cổ đông bất thường giống như nhiệm vụ quyền hạn của đại hội cổ đông thường kỳ, song nội dung của đại hội bất thường có thể tiến hành theo một số mục tiêu cần giải quyết cấp bách nhất, chẳng hạn để sửa đổi điều lệ Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông: Được triệu tập vào cuối năm tài chính hay bất kỳ lúc nào mà Hội đồng quản trị hay kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết thuộc hoạt động kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ điều lệ, trong đó có các việc chủ yếu sau đây: Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm; thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính; bầu bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên; quyết định số lợi nhuận trích lập các quĩ của Công ty, số lợi nhuận chia cho các cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty trong kinh doanh.
- Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của Công ty cổ phần. Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi, để có khả năng hoàn thành tốt các nhiệm vụ do Đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông quyết định và ghi vào điều lệ Công ty. Thông thường ở các nước những Công ty nhỏ, số thành viên của Hội đồng quản trị có thể từ 3 -7 người; nhưng Công ty trung bình có số thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 9 - 13 người; những Công ty lớn số thành viên Hội đồng quản trị có thể từ 15 - 17 người. Luật công ty của nước ta qui định " Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty gồm 3 - 12 thành viên". Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng. Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Giám đốc(Tổng giám đốc) Công ty nếu điều lệ Công ty không qui định khác. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu Hội đồng quản trị nói chung phải là người có kiến thức kinh tế và trình độ kinh doanh, am hiểu pháp luật Nhà nước và thông thạo các hoạt động thương mại.
- Giám đốc điều hành là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Việc lựa chọn Giám đốc có thể thông qua dưới nhiều hình thức thi tuyển khác nhau, nhằm bảo đảm khách quan và lựa chọn đúng được nhân tài để điều hành Công ty. Về thực chất, Giám đốc điều hành Công ty là người làm thuê cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Công ty cổ phần có số lượng thành viên kiểm soát tuỳ theo qui định trong điều lệ của Công ty. Những người này không phải là thành viên Hội đồng quản trị hay Giám đốc.
Nguyên tắc của sự phân công quyền lực giữa các bô phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ở mỗi nước không hoàn toàn giống nhau, nhưng nhìn chung phải bảo đảm thực hiện quyền của chủ sở hữu, vai trò của chủ kinh doanh và sự kiểm soát của đại hội cổ đông thể hiện ở những qui định trong điều lệ và hoạt động của Ban kiểm soát.
1.3. Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần:
Trong Công ty cổ phần, quan hệ phân phối được thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào lợi nhuận của Công ty. Lợi nhuận của Công ty sau khi dùng cho các khoản chung cần thiết, phần còn lại được chia đều cho các cổ phần. Phần lợi nhuận mà các cổ đông thu được tỉ lệ thuận với lượng vốn góp của họ và được gọi là lợi tức cổ phần. Mức lợi tức cổ phần phụ thuộc trực tiếp vào trình độ và kết quả kinh doanh của Công ty. Mức lợi tức cổ phần cao không những có lợi cho các cổ đông, mà còn ảnh hưởng trực tiếp làm tăng giá cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán. Thông thường các chủ sở hữu góp vốn cổ phần với mục đích thu lợi tức cổ phần cao hơn lãi suất trên thị trường vốn.
9. Công ty cổ phần và chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần PTS Đoàn Văn Hạnh - NXB Thống kê.
10. Nghị định của Chính phủ số 44/CP ngày 29/6/1998 về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
11. Thời báo kinh tế
12. Giáo trình chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp - Trường Đại học KTQD.
Chủ biên PTS Nguyễn Thành Độ. NXB Giáo dục
Mục lục

Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Công ty cổ phần và sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty 3
I/ Đặc điểm và vai trò của Công ty cổ phần 3
1. Đặc điểm của Công ty cổ phần 3
2. Vai trò của Công ty cổ phần 8
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty 12
II/ Nghiên cứu kết quả của một số doanh nghiệp sau khi đã chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 16
1. Kết quả bước đầu của các doanh nghiệp được cổ phần hoá 16
2. Kết quả cụ thể của một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi cổ phần hoá từ 3 - 5 năm 17
III/ Sự cần thiết phải đổi mới hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần 22
1. Xuất phát từ thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước 22
2. Xuất phát từ vai trò của Công ty cổ phần 23
3. Xuất phát từ quan điểm năng suất, chất lượng và hiệu quả mà đòi hỏi các doanh nghiệp đã cổ phần hóa phải tiếp tục thực hiện 24
Chương II: Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ 25
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu Yên Từ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 25
II/ Phân tích hoạt động kinh doanh hiện nay của Công ty sau khi chuyển sang hình thức Công ty cổ phần 33
1. Tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ 33
2. Những nội dung chủ yếu về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Yên Từ hiện nay 38
3. Phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 41
III/ Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 46
1. Tích cực 46
2. Hạn chế 48
Chương III: Phương hướng và biện pháp đổi mới hoạt động kinh doanh ở Công ty cổ phần xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Yên Từ 51
I/ Mục tiêu phương hướng của Công ty trong những năm tới 51
II/Biện pháp đổi mới các hoạt động kinh doanh của Công ty 53
1. Đổi mới hoạt động thương mại đầu vào 53
2. Đổi mới tổ chức lao động ở doanh nghiệp 56
3. Đổi mới thương mại đầu ra 57
4. Đổi mới công tác tài chính 58
III/ Một số điều kiện tiền đề để thực hiện các biện pháp nêu trên 59
1. Vốn - huy động vốn 59
2. Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật 59
3. Đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài 60
4. Tạo lập mối quan hệ 61
IV/ Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển Công ty cổ phần 62
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số biện pháp đổi mới phương pháp tổ chức để nâng cao hiệu quả Hoạt động giáo dục ngoài giờ Luận văn Sư phạm 0
R quản lý, chỉ đạo các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Luận văn Sư phạm 0
T Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới hoạt động quản lý thu - Chi bảo hiểm xã hội Luận văn Kinh tế 0
S Đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại trong quá trình hội nhập – Trường hợp của công ty thương mại SaNa Luận văn Kinh tế 2
S Tác động của việc đánh giá hoạt động giảng dạy từ phía người học đến việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên (nghiên cứu trường hợp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên) Luận văn Sư phạm 1
I Đổi mới mô hình tổ chức hoạt động của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam mới Luận văn Kinh tế 0
H Đổi mới chính sách và hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
C Biến đổi hoạt động sinh hoạt cộng đồng - xã hội trong thời kỳ đổi mới Văn hóa, Xã hội 1
M Đổi mới quản lý công nghệ sản xuất chương trình truyền hình để nâng cao hiệu quả hoạt động của Đài T Kinh tế quốc tế 0
K Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp c Kinh tế quốc tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top