nam77trung

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


Mở đầu
Hà Nội - Thủ đô của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong những trung tâm kinh tế, văn hoá và chính trị của cả nước.
Từ năm 1954, Hà Nội phát triển không ngừng nhất là trong vài thập kỷ vừa qua tốc độ đô thị hoá và công nghiệp hoá ở Hà Nội tăng nhanh. Diện tích của nội thành đã mở rộng từ 12 km2 vào năm 1954 lên 56,67 km2 hiện nay và sẽ là 150 km2 vào năm 2020. Dân số của nội thành cũng tăng từ 250.000 người vào năm 1954 lên 1.100.000 người hiện nay, khoảng 1.500.000 người vào năm 2010 và sẽ khoảng 1.800.000 người vào năm 2020.
Sự phát triển mạnh mẽ của Hà Nội góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế của khu vực và đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đã có nhiều tác động tiêu cực tới môi trường tự nhiên của thành phố.
Bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững ngày nay đã trở thành chiến lược mang tính toàn cầu, không còn là vấn đề riêng cho từng quốc gia và từng khu vực, thành phố. Bảo vệ môi trường tự nhiên như nguồn nước, không khí, đất đai, sự đa dạng sinh học … là những vấn đề không những chỉ liên quan tới chất lượng môi trường hiện tại mà còn là việc bảo vệ các nguồn trên cho các thế hệ mai sau.
Bảo vệ môi trường Hà Nội gắn liền với việc quản lý chất thải trong đó có rác thải là một trong những vấn đề lớn của Hà Nội ngày nay.
Rác thải không những là một trong những nguồn gây nên sự suy thoái môi trường mà còn có nhiều hiểm hoạ đối với sức khoẻ của cộng đồng dân cư đô thị. Trong công tác quản lý rác thải hiện nay vấn đề xử lý rác thải sinh học là một vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội.
Trong những năm vừa qua, các cấp các ngành của Thành phố đã hết sức cố gắng trong việc xử lý rác thải, tuy nhiên do các nguyên nhân về kinh phí cũng như các điều kiện về đất đai … việc xử lý rác thải vẫn chưa được thực hiện triệt để.
Trong việc xử lý rác thải sinh hoạt những năm qua cho thấy rằng phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt làm phân hữu cơ có tính khả thi cao. Chế biến rác sinh hoạt làm phân hữu cơ một mặt giải quyết được vấn đề môi trường, mặt khác đã tận dụng được các phần có ích trong rác thải để cho mục đích phát triển nông nghiệp của Thành phố. Đây là một hướng đi đúng đắn nhằm giải quyết triệt để vấn đề rác thải đô thị.
Tháng 7 năm 1997, Bộ kế hoạch và đầu tư đã làm việc với Đoàn đại biểu của Chính phủ Tây Ban Nha để xây dựng chương trình ODA của Tây Ban Nha cho Việt Nam, trong đó có dự án xử lý rác thải của thành phố Hà Nội.
Thực hiện thông báo số 4027/BKH - KTĐN - 3 ngày 05 tháng 7 năm 1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư, thành phố Hà Nội đã tiến hành cho nghiên cứu khả thi dự án: Xây dựng và nâng cấp các nhà máy xử lý rác thải thành phân bón hữu cơ trong khuôn khổ xin vốn ODA của Chính phủ Tây Ban Nha. Dự án Nâng cấp Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt làm phân bón hữu cơ tại Cầu Diễn này là giai đoạn I trong chương trình ODA của Chính phủ Tây Ban Nha cho Việt Nam.
Chương I
Cơ sở lý luận về quản lý môi trường,
quản lý rác thải
I. Cơ sở lý luận về quản lý môi trường
1. Môi trường là gì
Theo định nghĩa của Luật bảo vệ môi trường được thông qua ngày 27-12-1993 và có hiệu lực từ ngày 10-1-1994 thì:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
2. Khái niệm về quản lý môi trường
a. Định nghĩa
Quản lý môi trường là sự hoạt động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý môi trường lên cả người và cộng đồng người tiến hành các hoạt động phát triển trong hệ thống môi trường và khách thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý môi trường đã đề ra phù hợp với luật pháp và thông lệ hiện hành.
b. Thực chất của quản lý môi trường
Xét về mặt tổ chứcvà kỹ thuật của hoạt động quản lý, quản lý môi trường chính là sự kết hợp mọi sự nỗ lực chung của con ngươiò hoạt động trongh ệ thống môi trường và việc sử dụng tốt các cơ sở vật chất và kỹ thuật thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống môi trường để đạt tới mục tiêu chung của toàn hệ thống và mục tiêu riêng của cá nhân hay nhóm người một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Quản lý môi trường phải trả lời các câu hỏi "phải tiến hành các hoạt động phát triển nào, để làm gì?", "phải tiếnh ành hoạt động phát triển đó như thế nào, bằng cách nào?"; "tác động tích cực và tiêu cực nào có thể xảy ra? ", "rủi ro nào có thể gánh chịu và cách xử lý ra sao?"
Quản lý môi trường được tiến hành chính là để tạo ra một hiệu quả hoạt động phát triển cao hơn, bền vững hơn so với hoạt động của từng cá nhân riêng rẽ hay của một nhóm người. Nói một cách khác, thực chất của quản lý môi trường là quản lý con người trong các hoạt động phát triển và thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống môi trường.
c. Bản chất của quản lý môi trường
Xét về bản chất kinh tế- xã hội, quản lý môi trường là các hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý vì mục tiêu lợi ích của hệ thống, bảo đảm cho hệ thống môi trường tồn tại hoạt động và phát triển lâu dài, cân bằng và ổn định vì lợi ích về vật chất và tinh thần của thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau, vì lợi ích của cá nhân, cộng đồng, địa phương, vùng, quốc gia, khu vực và quốc tế. Mục tiêu của hệ thống môi trường do chủ thể quản lý môi trường đảm nhận. Họ là chủ sở hữu của hệ thống môi trường và là người nắm giữ quyền lực của hệ thống môi trường. Nói một cách khác, bản chất của quản lý môi trường tuỳ từng trường hợp vào chủ sở hữu của hệ thống môi trường. Đây là sự khác biệt về chất giữa quản lý môi trường với các loại hình quản lý khác, giữa quản lý môi trường trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quản lý môi trường trong nền kinh tế thị trường tự do. Đây là một vấn đề lớn, rất phức tạp, cần được tiếp tục nghiên cứu và tìm ra lời giải tối ưu, phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của quá trình phát triển.
Từ khi hình thành xã hội, lúc con người có của thừa, thì vấn đề sở hữu cũng được đặt ra và trở thành tâm điểm của mọi sự tranh chấp và xung đột giữa cá nhân, nhóm người, cộng đồng và xã hội. Sở hữu, nhất là sở hữu tư liệu sản xuất và tài nguyên môi trường trở thành thước đo trình độ phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội.
ở nước ta hiện nay, theo đường lối đổi mới toàn diện đất nước đề ra tại Đại hội VI và cụ thể hoá tại Đại hội VIII cuả Đảng, chúng ta chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế tương ứng với việc đa dạng hoá các hình thức sỏ hữu. Nhờ đó một mặt, phát huy được sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng và mặt khác lại phát huy được vai trò điều tiết, quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 17, Hiến pháp 1992 ghi: "đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân". Điều 23, Hiến pháp cũng ghi: "tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá…". Thực tế phát triển kinh tế- xã hội của nước ta trong thời gian qua cho thấy rằng, việc đa dạng hoá các hình thức về tư liệu sản xuất, trong đó có tài nguyên môi trường là hợp lý, nhưng các hình thức sở hữu toàn dân phải là nền tảng, đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc quản lý, bảo vệ môi trường rộng lớn, lâu dài và khó khăn.
3. Mục tiêu của quản lý môi trường
Mục tiêu chung, lâu dài và nhất quán của quản lý môi trường là nhằm góp phần tạo lập sự phát triển bền vững.
Uỷ ban Quốc tế về môi trường và phát triển đã định nghĩa phát triển bền vững là cách phát triển "thoả mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu của thế hệ mai sau". Khái niệm về phát triển bền vững, tuy còn mới mẻ và còn nhiều tranh cãi, những biện pháp thực hiện còn đang được hình thành và chưa có một nước nào đang thực sự theo đuôỉ một chính sách phát triển bền vững, nhưng đó là một tất yếu lịch sử.
Công nghệ thiết bị chế biến phân hữu cơ của nhà máy hiện tại chưa đồng bộ do đó chất lượng sản phẩm chưa cao cho nên cần đưọc nâng cấp và đầu tư bổ sung để vừa nâng cao công suất, vừa nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cấp nhà máy hiện tại sẽ tận dụng được hầu hết các cơ sở nhà xưởng, hệ thống cung cấp điện, nước và đường bãi đã có, cũng như đội ngũ cán bộ và công nhân có kinh nghiệm trong quản lý và sản xuất.
Qua tính toán thấy rằng các chỉ tiêu về mặt tài chính của dự án là IRR = 5,1%, NPV = 476,201 triệu đồng có thể chấp nhận được trong điều kiện vay vốn ưu đãi và có trợ giá cho việc xử lý rác thải thay cho chôn lấp.
Nguồn vốn cho dự án đã được xác định là nguồn vốn ODA của Chính phủ Tây Ban Nha đã được các cấp, các ngành đồng ý dành cho thực hiện dự án là 4.000.000 USD với các điều kiện vay thuận lợi. Các bước thực hiện dự án sẽ tuân theo các quy định điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng của Chính phủ cungx như các điều kiện vay vốn ODA Tây Ban Nha.
Nhà máy có đặc thù là đầu vào là công ích nhưng đầu ra là thị trường. Hiệu quả của nhà máy chủ yếu là việc bảo đảm môi trường, do đó đề nghị Thành phố hỗ trợ cho nhà máy chi phí xử lý rác từ nguồn kinh phí chôn lấp rác, miễn giảm thuế sử dụng tối đa và thuế doanh thu và bù giá cho sản phẩm phân hữu cơ của nhà máy và có chế độ chính sách cho người lao động.
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính trên cơ sở sản phẩm tiêu thụ hết theo công suất huy động. Trong thực tế nhà máy còn gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết đầu ra. Chính vì thế đề nghị Thành phố có chính sách hỗ trợ và giải quyết đầu ra cho nhà máy bằng việc gắn sản phẩm của nhà máy với chương trình rau sạch. Chương trình trồng rừng 327 …
Chế biến phân hữu cơ từ rác thải là một phần trong chiến lược quản lý chất thải rắn của thành phố. Chất lượng phân hữu cơ phụ thuộc nhiều vào nguồn rác đầu vào, do vậy dự án này phải được gắn vào việc phân loại rác từ nguồn. Ngoài ra việc sử dụng công nghệ sinh học hiện là một vấn đề mới đối với nhà máy, do đó đề nghị thành phố ngoài việc có các chương trình giáo dục về nhận thức của nhân dân mà còn có kinh phí dành cho việc phân loại rác từ nguồn và các chương trình nghiên cứu khoa học.
Để tạo điều kiện cho dự án nhanh chóng được thực hiện đề nghị các cấp các ngành xem xét và quyết định đầu tư cho dự án này.
Mục lục
Mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý môi trường, quản lý rác thải 3
I- Cơ sở lý luận về quản lý môi trường 3
1- Môi trường là gì 3
2- Khái niệm về quản lý môi trường 3
3- Mục tiêu quản lý môi trường 5
II- Quản lý rác thải 6
1- Khái niệm về rác thải 6
2- Rác thải đô thị và cách xử lý 6
3- Xử lý rác thải đô thị 8
4- ảnh hưởng của rá thải đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng và kinh tế 9
5- Quản lý rác thải 10
Chương II. Thực trạng rác thải và phân hữu cơ của Hà Nội. 11
1. Rác thải 11
1.1. Nguồn rác thải. 11
1.2. Khối lượng rác thải hiện tại. 12
1.3. Thành phần rác thải. 13
2. Tổ chức quản lý rác thải. 14
2.1. Tổ chức. 14
2.2. Nhân sự. 16
2.3. Thiết bị. 17
3. Xử lý và chôn lấp rác thải. 18
3.1. Xử lý rác thải. 18
3.2. Chân lấp. 19
4. Một số phương pháp xử lý rác thải. 20
4.1. Chôn lấp. 20
4.2. Chế biến phân hữu cơ (compost) 21
4.3. Đốt rác. 21
4.4. Một số công nghệ đúc ép hoá rắn. 21
5. Tình hình sử dụng phân bón hoá học trong nông nghiệp ở Hà Nội. 22
6. Lợi ích của việc bón phân hữu cơ trong nông nghiệp. 24
7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy. 25
7.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm. 25
7.2 Khả năng mở rộng thị trường. 25
Chương III. Dự án "Nâng cấp Nhà máy sản xuất phân hữu cơ Cầu Diễn Hà Nội". 27
1. Khái quát chung. 27
2. Mục tiêu của dự án. 28
3. Nguồn vốn đầu tư 28
4. Nội dung của dự án. 29
5. Điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực nhà máy. 30
5.1. Điều kiện tự nhiên. 30
5.2. Điều kiện xã hội. 31
Chương IV. Phân tích chi phí - lợi ích mở rộng của việc nâng cấp nhà máy sản xuất phân hữu cơ Cầu Diễn. 35
I. Phân tích chi phí - lợi ích kinh tế. 35
II. Phân tích chi phí - lợi ích môi trường. 44
1. Chi phí và lợi ích môi trường. 44
2. Dự báo các tác động môi trường 46
3. Các giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường. 51
4- Ước tính chi phí môi trường trong 1 năm 54
Kết luận 55
Tài liệu tham khảo 56

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

tienkd

New Member
Mình xin tài liệu này bản word hay PDF để tham khảo làm đề tài. Thank Admin!
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI vào Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thi công công trình xây dựng, áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng bệnh viện sản nhi Quảng Ninh Y dược 0
E Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại BIDV Việt Nam - Đông Đô Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại quỹ tín dụng nhân dân trung ương Thanh Hóa Luận văn Kinh tế 0
T Nâng cao hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
B Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại ngân hàng phát triển Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư tại trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai dự án EDOCMAN của công ty cổ phần giải pháp phần mềm CMC (CMCSoft) Luận văn Kinh tế 2
K Nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
P Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án I tại NHNo & PTNT Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top