Download Bài giảng luật môi trường miễn phí
- Về nguyên tắc, tài nguyên rừng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thống nhất quản lý và định đoạt đối với rừng tự nhiên và rừng được phát triển bằng vốn của nhà nước, rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng từ các chủ rừng; động vật rừng sống tự nhiên, hoang dã ; vi sinh vật rừng; cảnh quan, môi trường rừng (khoản 1 Điều 6 Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
Nhà nước sở hữu đối các loại rừng tự nhiên, rừng trồng bằng vốn nhà nước và rừng do nhà nước nhận chuyển quyền sở hữu từ các chủ thể khác. Nhà nước sở hữu đối với tất cả các yếu tố cấu thành rừng – sở hữu mang tính tuyệt đối.
- Tuy nhiên, Luật Bảo vệ và phát triển rừng quy định chủ rừng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) cũng có quyền sở hữu đối với rừng sản xuất là rừng trồng. Cụ thể, chủ rừng được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với cây trồng, vật nuôi, tài sản gắn liền với sản xuất là rừng trồng do chủ rừng tự đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên quan (khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng). Quyền sở hữu của chủ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng chỉ mang tính tương đối (chủ rừng không sở hữu đối đất rừng, động vật rừng hoang dã,.)
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
ưởng đến chức năng phòng hộ của rừng. Cụ thể:+ Trong rừng phòng hộ là rừng tự nhiên được phép khai thác cây đã chết, cây sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế quản lý rừng, trừ các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Được phép khai thác các loại măng, tre nứa trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ theo quy chế quản lý rừng; được phép khai thác các loại lâm sản khác ngoài gỗ mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ của rừng, trừ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
+ Trong rừng phòng hộ là rừng trồng được phép khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ quy định theo quy chế quản lý rừng; khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo cách khai thác chọn hay chặt trắng theo băng, theo đám rừng. Sau khi khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hay trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
1.6. Chế độ pháp lý đối với rừng đặc dụng (Điều 49 đến điều 54 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
- Giao, cho thuê rừng đặc dụng (Điều 50 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): Ban quản lý là những chủ thể được nhà nước giao rừng đối với những khu rừng đặc dụng phải thành lập Ban quản lý (vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu rừng bảo vệ cảnh quan nhưng cần thiết thành lập Ban quản lý). Đối với những khu rừng đặc dụng là khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học thì giao cho tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp trực tiếp quản lý. Trường hợp không thành lập Ban quản lý thì cho tổ chức kinh tế thuê rừng để kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
- Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng (Điều 51 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): chỉ được thực hiện trong khu bảo vệ cảnh quan và phân khu dịch vụ - hành chính của vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường trong rừng đặc dụng (Điều 52, 53 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
- Ổn định đời sống dân cư sống trong các khu rừng đặc dụng và vùng đệm của các khu rừng đặc dụng (Điều 54 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
1.7. Chế độ pháp lý đối với rừng sản xuất (Điều 55 đến điều 58 Luật Bảo vệ và phát triển rừng)
- Giao, cho thuê rừng sản xuất (Điều 56, 57 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): Đối với những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên tập trung được nhà nước giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế để sản xuất, kinh doanh; những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên phân tán không thuộc đối tượng quy định phải giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế thì được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó bảo vệ, phát triển, sản xuất, kinh doanh. Việc giao và cho thuê được hiểu là giao, cho thuê để chăm sóc, bảo vệ và khai thác.
- Việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên:
Đối với khai thác gỗ: Khi rừng đủ điều kiện khai thác (đạt trữ lượng gỗ bình quân/1 hecta; đã nuôi dưỡng đủ thời gian của một luân kỳ khai thác; phù hợp với chỉ tiêu khai thác gỗ và lâm sản của địa phương) thì chủ rừng được khai thác theo trình tự, thủ tục bao gồm các bước sau:
+ Lập thiết kế khai thác (cường độ khai thác, cách khai thác, cấp kính khai thác tối thiểu) và đóng dấu búa bài cây;
+ Thiết kế khai thác được gởi đến Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xét duyệt và trình Ủy ban nhân dân tỉnh để phê duyệt tổng hợp;
+ Thiết kế khai thác được gởi đến Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định và ra quyết định mở rừng;
+ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy phép khai thác;
+ Chủ rừng tổ chức khai thác (tự khai thác hay bán lại giấy phép khai thác);
+ Cơ quan kiểm lâm kiểm tra và đóng dấu búa kiểm lâm xác nhận tình trạng khai thác
gỗ hợp pháp;
+ Nghiệm thu khai thác;
+ Đóng cửa rừng, rừng được chăm sóc nuôi dưỡng đủ luân kỳ khai thác.
Đối với khai thác lâm sản ngoài gỗ: (xem thêm trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng).
- Việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng sản xuất là rừng trồng: Vì rừng này là rừng được trồng trên diện tích đất được nhà nước giao, cho thuê nên khi khai thác, chủ rừng không phải làm thủ tục xin phép khai thác. Chủ rừng phải báo với cơ quan kiểm lâm trong trường hợp gỗ khai thác trong rừng trồng cũng có trong rừng tự nhiên để cơ quan kiểm lâm xác nhận tình trạng gỗ
1.7. Pháp luật về bảo vệ động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
1.7.1. Khái niệm về động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm:
- Định nghĩa (khoản 14 Điều 3 Luật Bảo vệ và phát triển rừng): Loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật, động vật có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hay có nguy cơ bị tuyệt chủng thuộc Danh mục các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy định chế độ quản lý, bảo vệ.
- Phân loại: Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được sắp xếp thành hai nhóm theo tính chất và mức độ quý, hiếm của chúng:
Nhóm I: gồm những loài thực vật rừng (IA), động vật rừng (IB) có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hay có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hay có nguy cơ tuyệt chủng cao. Đối với nhóm I thì nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại,
Nhóm II: gồm những loài thực vật rừng (IIA), động vật rừng (IIB) có giá trị về khoa học, môi trường hay có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hay có nguy cơ tuyệt chủng. Đối với nhóm I thì hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
1.7.2. Chế độ quản lý, bảo vệ đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
Sinh viên đọc thêm Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Lưu ý một số nội dung: bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (Điều 5); khai thác thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (Điều 6); vận chuyển, cất giữ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự nhiên và sản phẩm của chúng (Điều 7); chế biến, kinh doanh thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và sản phẩm của chúng (Điều 9); xử lý vi phạm (Điều 10, Điều 11).
II. PHÁP LUẬT VỀ NGUỒN LỢI THỦY ...