congchuatuyet_1516
New Member
Download Bài giảng Pháp luật đại cương miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.3 U
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀNHÀ NƯỚC.3
1.1. BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC, KIỂU VÀ HÌNH THỨC NHÀ NUỚC .3
1.1.1. Nguồn gốc, bản chất của Nhà nước .3
1.1.2. Các kiểu và hình thức nhà nước .7
1.2. NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM.9
1.2.1. Bản chất của nhà nước CHXHCN Việt Nam.9
1.2.2. Chức năng của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.10
1.2.3. Bộmáy nhà nước CHXHN Việt Nam.12
1.2.4. Vấn đềnhà nước pháp quyền ởViệt Nam.18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.19
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1.21
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀPHÁP LUẬT .22
2.1. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT .22
2.1.1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật .22
2.1.2. Những đặc điểm chung của pháp luật.23
2.1.3. Bản chất vai trò của pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam.24
2.2. QUY PHẠM PHÁP LUẬT .27
2.2.1. Khái niệm và những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật .27
2.2.2. Cơcấu của quy phạm pháp luật.27
2.3. QUAN HỆPHÁP LUẬT .28
2.3.1. Khái niệm, bản chất của quan hệpháp luật .28
2.3.2. Chủthểcủa quan hệpháp luật.29
2.3.3. Nội dung của quan hệpháp luật .29
2.3.4. Khách thểcủa quan hệpháp luật .30
2.3.5. Sựkiện pháp lý.30
2.4. Ý THỨC PHÁP LUẬT .30
2.4.1. Khái niệm ý thức pháp luật.30
2.4.2. Quan hệgiữa ý thức pháp luật và pháp luật .31
2.5 VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ.32
2.5.1. vi phạm pháp luật .32
2.5.2.Trách nhiệm pháp lý.34
2.6. PHÁP CHẾXÃ HỘI CHỦNGHĨA.34
2.6.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp chếXHCN.34
2.6.2 Tăng cường pháp chếXHCN ởNhà nước ta hiện nay.35
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.36
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2.38
CHƯƠNG 3: VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.39
3.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 39
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật .39
3.1.2. Phân loại văn bản quy phạm pháp luật .40
3.2. THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT .40
3.2.1. Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và uỷban thường vụquốc hội.40
3.2.2. Văn bản quy phạm pháp luật của Chủtịch nước .41
3.2.3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủtương Chính phủ, các
Bộ, cơquan ngang Bộ.41
3.2.4. Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.41
3.2.5. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.41
3.2.6. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷban nhân dân.41
3.3. HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT .42
3.3.1. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo thời gian.42
3.3.2. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật theo không gian và đối tượng tác động .43
3.4. ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT .43
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.43
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3.45
CHƯƠNG 4: LUẬT HIẾN PHÁP.46
4.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀLUẬT HIẾN PHÁP.46
4.1.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp.47
4.2.2. Phương pháp điều chỉnh .47
4.2. NHỮNG CHẾ ĐỊNH CƠBẢN.47
4.2.1. Chế độchính trị.47
4.2.2. Chế độkinh tế.48
4.2.3. Quyền hạn và nghĩa vụcơbản của công dân.49
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
hời hạn đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy tắc sử dụnggiấy phép.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được dùng để vi phạm hành chính. Người có thẩm
quyền xử phạt quyết định biện pháp tịch thu để sung vào công quỹ nhà nước các tài sản, vật
dụng, hàng hóa, tiền bạc... dùng để thực hiện vi phạm hành chính hay do vi phạm kèm theo
hình thức mà có.
+ Trục xuất được áp dụng với người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật Việt
Nam, buộc họ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất có thể áp dụng như một biện pháp
xử phạt chính hay như một biện pháp xử phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình
thức phạt chính khác.
Đi kèm theo các hình thức xử phạt hành chính, đối với cá nhân tổ chức vi phạm hành
chính, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính còn có thể áp dụng một hay nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra
hay buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trangj ô nhiễm môi trường sống, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra.
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hay buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương
tiện vi phạm.
- Buộc thiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và văn
hóa phẩm độc hại.
- Các biện pháp khác do Chính phủ quy định.
* Các biện pháp xử lý hành chính khác:
Ngoài các hình thức xử lý vi phạm hành chính nêu trên, việc xử lý vi phạm hành
chính còn bao gồm các biện pháp xử lý hành chính khác, chỉ áp dụng đối với các cá nhân:
- Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
- Đưa vào trường giáo dưỡng;
- Đưa vào cơ sở giáo dục;
- Đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Quản chế hành chính.
Các biện pháp xử lý hành chính nói trên nhằm mục đích giáo dục ý thức chấp hành
pháp luật của đối tượng vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà chưa đến
mức phải xử lý hình sự, nhằm tạo điều kiện cho những đối tượng này trở thành công dân
lương thiện, ngăn ngừa khả năng họ có thể tái phạm.
60
Chương 5: Luật hành chính
Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính.
Bên cạnh các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, trong việc xử lý vi phạm hành
chính người ta còn có thể áp dụng các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi
phạm hành chính là:
- Tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Khám người;
- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
- Bảo lãnh hành chính;
- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn.
5.4.1.4. Đối tượng áp dụng xử phạt hành chính và các biện pháp xử lý hành chính khác
Xử phạt hành chính được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành
chính bao gồm cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính
trên cac lĩnh vực khác nhau của quản lý hành chính trên các lĩnh vực khác nhau của quản lý
hành chính nhà nước, chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với cá nhân, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị phạt
cảnh cáo. Người từ đủ 16 đến 18 tuổi vi phạm hành chính thì bị áp dụng mọi hình thức xử
phạt chính, song mức phạt tiền không quá ½ mức phạt tiền đối với người thành niên; trong
trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha mẹ hay người giám hộ phải nộp thay.
Các biện pháp xử lý hành chính khác chỉ được áp dụng đối với cá nhân các đối tượng
đã nhiều lần bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tái phạm, nhằm mục đích giáo dục ý thức
tuân thủ pháp luật và ngăn ngừa khả năng tái phạm ở họ.
5.4.1.5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Các cơ quan nhà nứoc và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
- Ủy ban nhân dân các cấp (quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002,
các Điều 28, 29, 30);
- Công an nhân dân (Điều 31 Pháp lệnh);
- Bộ đội biên phòng (Điều 32 Pháp lệnh);
- Cơ quan cảnh sát biển (Điều 33 Pháp lệnh);
- Hải quan (Điều 34 Pháp lệnh);
- Kiểm lâm (Điều 35 Pháp lệnh);
- Thuế vụ (Điều 36 Pháp lệnh);
- Quản lý thị trường (Điều 37 Pháp lệnh);
61
Chương 5: Luật hành chính
- Thanh tra chuyên ngành (Điều 38 Pháp lệnh);
- Giám đố cảng vụ hàng hải, Giám đốc cảng vụ thủy nội địa, Giám đốc cảng vụ hàng
không (Điều 39 Pháp lệnh);
- Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự (Điều 40 Pháp lệnh).
Trên cơ sở các nguyên tắc chung về vi phạm, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
được quy định trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002, các Nghị định của Chính
phủ quy định một cách chi tiết việc xử lý vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực cụ thể.
5.4.2. Trách nhiệm hành chính
5.4.2.1. Khái niệm
Trách nhiệm hành chính là một dạng của trách nhiệm pháp lý được áp dụng trong
hoạt động quản lý - hoạt động hành chính nhà nước theo quy định của luật hành chính. Đó
là sự áp dụng những biện pháp cưỡng chế hành chính mang tính chất xử phạt hay khôi
phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại được quy định trong những chế tài của quy
phạm pháp luật hành chính bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với những chủ
thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Do đó trách nhiệm hành chính thể hiện sự phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với
chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính, kết quả là chủ thể đó phải gánh chịu những
hậu quả bất lợi, bị thiệt hại về vật chất hay tinh thần.
5.4.2.2. Đặc điểm
- Cơ sở của trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính.
- Tính chất của trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn trách nhiệm hình sự,
người chịu trách nhiệm hành chính không mang án tích và được áp dụng chủ yếu bởi các cơ
quan quản lý nhà nước chứ không phải Tòa án.
- Trách nhiệm hành chính áp dụng đối với mọi công dân, giữa đối tượng bị xử phạt và
cơ quan có thẩm quyền không tồn tại quan hệ trực thuộc (khác với trách nhiệm kỷ luật -
người bị áp dụng trách nhiệm kỷ luật bao giờ cũng trực thuộc cơ quan hay người có thẩm
quyền áp dụng chế tài đó).
5.4.2.3. Các biện pháp trách nhiệm hành chính
a. Biện pháp xử phạt
- Biện pháp xử phạt chính:
+ Cảnh cáo: áp dụng với những vi phạm nhỏ chưa gây ra hậu quả, vi phạm lần đầu
có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
+ Phạt tiền: từ 5.000đ - 100.000.000đ
Đối với mỗi vi phạm hành chính chỉ áp dụng một trong hai hình thức phạt này.
- Biện pháp xử phạt bổ sung:
62
Chương 5: Luật hành chính
+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hay không có thời hạn. Trong thời gian
...