vovongtinhyeu

New Member

Download Đề tài Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên miễn phí





Lực lượng kiểm tra gồm nhiều thành phần nhằm đảm bảo tính khoa học, phong phú, phát huy tính dân chủ, tích cực nhằm mang tính quần chúng trở thành một bộ phận hoạt động quan trọng không thể thiếu trong nhà trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể, xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên. Sau đó, tiến hành tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho các thành viên, cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra để thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc, các bước hoạt động kiểm tra một cách đồng bộ và chính xác khi đánh giá năng lực sư phạm, trình độ tay nghề của giáo viên qua các tiết dự giờ chủ yếu là do từng thành viên trong ban phụ trách nhưng cũng có đôi lúc chưa nghiêm khắc vẫn còn mang tính bao che hay nhẹ tay trong việc cho điểm, xếp loại so với mức độ đạt được tiết dạy đó của giáo viên. Do vậy, bản thân tôi rất tâm đắc và không hời hợt trong hoạt động này, thường xuyên giám sát việc thực hiện của từng thành viên. Vận dụng linh hoạt các chính sách, chế độ đãi ngộ đối với lực lượng kiểm tra hay chế độ bồi dưỡng khác, đồng thời tôi có tham mưu với cấp trên để có chế độ khen thưởng cho những thành viên trong ban kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ và phê bình thẳng thắn những thành viên chưa thực hiện tốt công tác này.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

với việc kiểm tra quy chế chuyên môn của giáo viên là phải kiểm tra toàn bộ đội ngũ một cách tương đồng giữa các lớp.
Kế hoạch kiểm tra cần đồng bộ, ăn khớp nhịp nhàng và phù hợp với kế hoạch, chủ đề của năm học.
Lên kế hoạch kiểm tra cả một năm học, tháng, tuần thật chi tiết: Nội dung công việc và tên giáo viên, thời gian tiến hành và các đề mục cụ thể ở các loại kế hoạch năm, tháng, tuần, bảo đảm được tính ổn định tương đối của kế hoạch, có thể thiết kế dưới dạng sơ đồ, biểu bảng và treo ở văn phòng nhà trường, vào vị trí dễ theo dõi.
2.6.2. Các bước tổ chức kiểm tra tiến hành
*Xây dựng lực lượng kiểm tra
*Phân cấp trong kiểm tra
*Xây dựng chế độ kiểm tra
*Chỉ đạo kiểm tra
*Tổng kết và điều chỉnh kiểm tra
II. Thực trạng công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên năm học 2009-2010
Đặc điểm tình hình nhà trường
Trường tiểu học N’Trang Lơng có 3 phân hiệu: Điểm chính ở Buôn ÊaYông A; điểm lẻ 1 ở Buôn ÊaYông B; điểm lẻ 2 ở Thôn Thạch Lũ. Học sinh phần lớn là con em nông dân và đại đa số là học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 80%. Có 4 dân tộc cùng học tại trường là: Êđê, Tày, Nùng, Kinh nên ngôn ngữ bất đồng. Địa bàn của trường chủ yếu ở 5 thôn, buôn đó là: Buôn ÊaYông A, Buôn ÊaYông B, Buôn Gha Mah, Thôn ÊaWi và Thôn Thạch Lũ.
Tổng diện tích của trường: 13 567m2; chia ra như sau:
+Điểm chính: 8 468 m2 diện tích sử dụng: 651,7m2
+Điểm lẻ 1: 2 243m2 diện tích sử dụng: 510 m2
+Điểm lẻ 2: 2 856m2 diện tích sử dụng: 360m2
Tổng diện tích chia đều bình quân trên mỗi học sinh là trên 21m2.
1.1. Về cơ sở vật chất
Năm học 2009-2010 trường có 27 phòng; trong đó có 9 phòng kiên cố, còn lại là bán kiên cố; mượn 4 phòng để sử dụng làm phòng hội họp, văn phòng làm việc, phòng thư viện và 1 phòng thiết bị. Phòng học và bàn ghế học sinh không đủ để tổ chức cho 100% lớp học 7-8buổi/tuần, có 135 bộ bàn ghế đạt chuẩn.
1.2. Về Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên (CBQL, GV, NV)
Tổng số CB, GV, NV: 46 người; trong đó CBQL: 03 người; có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng, có 38 giáo viên; trong đó: giáo viên Âm nhạc: 02; trong đó có 01 giáo viên Âm nhạc kiêm Tổng phụ trách đội, GV Mỹ thuật: 02; Phụ trách công tác PCXM của toàn xã: 01, nhân viên có: 05 người; trong đó: 01 kế toán; 01 thư viện; 01 thiết bị; 01 văn thư và 01 bảo vệ hợp đồng trong biên chế. Toàn trường có tuổi đời từ 20 đến 51, có 42/46 người đã có gia đình.
1.3.Về công tác vận động học sinh
Năm học 2009-2010 trường đã vận động được 510 em đến trường với 25 lớp, trong đó nữ: 245; dân tộc: 399em, được chia ra các khối như sau:
Khối lớp
Số lớp
Tổng số học sinh
Học sinh dân tộc
Nữ
Nữ dân tộc
Một
5
100
80
48
40
Hai
5
89
74
52
43
Ba
5
105
76
38
28
Bốn
5
111
94
55
49
Năm
5
105
75
52
38
Tổng
25
510
399
245
198
a.Thuận lợi
Trong những năm học qua, trường đã được sự quan tâm của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dận xã ÊaYông và Phòng giáo dục cấp 15 máy vi tính cho học sinh, 35 bộ bàn ghế đúng quy cách cho học sinh. Đặc biệt là sự quan tâm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân huyện đã giúp đỡ, tạo nguồn kinh phí xây dựng, tu sửa nâng cấp 08 phòng học 02 điểm chính Buôn ÊaYông A.
Địa điểm nơi trường đóng phù hợp cố định lâu dài, có chiều hướng tốt cho phát triển xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Thuận lợi cho học sinh tham gia học tập chuyên cần và đúng giờ.
Tất cả CB, GV, NV đều có tư tưởng chính trị vững vàng. Phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết cao, có ý chí phấn đấu vươn lên, tâm huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ, chấp hành tốt các cuộc vận động của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cuộc vận động mang tính xã hội lớn khác của các cấp.
Có 10 giáo viên giỏi cấp huyện rải đều ở các khối, đây là lực lượng nòng cốt trong phong trào thi đua “hai tốt” của nhà trường, hầu hết GV luôn quan tâm đến tình hình học tập và sinh hoạt của học sinh lớp mình, thường xuyên liên lạc, gặp gỡ với phụ huynh học sinh về học tập và rèn luyện của các em. Có ban thay mặt Cha mẹ học sinh nhiệt tình, tích cực, trách nhiệm, hoạt động hội đạt hiệu quả cao.
Có chi bộ Đảng sinh hoạt độc lập, luôn chỉ đạo sáng suốt mọi hoạt động của nhà trường và các đoàn thể. Có chi đoàn thanh niên hoạt động sôi nổi. Công tác đội thiếu niên tiền phong ược xác định thiết thực, tổ chức nhiều nội dung phong trào hoạt động rất ý nghĩa. Năm 2009 phát triển đến 18 đảng viên, đều là những tấm gương sáng có tâm huyết với nghề nghiệp giáo dục của địa phương.
Học sinh ngoan, lễ phép, tích cực trong các phong trào thi đua như: thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động trò chơi dân gian, phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phong trào rèn vở sạch chữ đẹp và các phong của đoàn, đội, sao nhi đồng, như: công tác Trần Quốc Toản, nuôi heo đất,…
b. Khó khăn
Nhận thức của nhân dân trong việc chăm lo học tập của con em còn hạn chế, chưa định hướng tương lai cho con em mình, vẫn còn quan niệm là chỉ cần cho con biết vài “cái chữ” thôi là đủ. Việc nhận thức về công tác xã hội hoá giáo dục chưa đồng đều, một phần do tư tưởng ỉ lại Nhà nước.
Ý thức học tập của học sinh chưa cao, thường hay nghỉ học mùa vụ càphê, mùa gặt,…phụ giúp gia đình và theo gia đình đi làm ăn kiếm sống nay đây mai đó dẫn đến tình trạng ở lại lớp. Một số em do ngại bạn bè vì không trang lứa nên dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng.
Công tác xã hội hoá giáo dục, chuẩn hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới hiện nay. Do đặc thù của trường được bảo tồn từ trước năm 1990 nên hiện nay trường có đến 13 phòng ngói xuống cấp trầm trọng, 139 bộ bàn ghế đã mục; chưa có phòng chức năng, nhà hiệu bộ; chưa đủ bàn ghế chuẩn cho học sinh, phòng học 2buổi/ngày; chưa có cổng trường, tường rào, sân chơi, bãi tập cho học sinh ở phân hiệu Thạch Lũ; chưa có sân bãi tập thể dục cho học sinh ở điểm chính Buôn ÊaYông A, văn phòng, phòng hội họp, phòng thư viện- thiết bị chưa có, còn phải mượn phòng học.
Chất lượng học tập của học sinh chưa thật sự vững chắc, vận động học sinh trong độ tuổi ra lớp chưa đảm bảo, chỉ đạt trên 73%.
Hoạt động của đoàn thể, chuyên môn thực sự chưa được nghiêm túc và đồng bộ để thúc đẩy mọi hoạt động chung trong nhà trường. Một số giáo viên tuy công tác giảng dạy đã lâu năm nhưng tư tưởng, ý thức còn mang nặng tính chủ nghĩa trung bình, ít học hỏi rèn luyện, ngại tiếp cận với việc đổi mới phương pháp dạy học mới để nâng cao chuyên môn nghiệp vu, một số giáo viên trẻ cũng rất nhiệt trong giảng dạy nhưng kinh nghiệm dạy học tốt vẫn còn hạn chế.
2. Biện pháp tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên
Đầu năm học Hiệu trưởng triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp, chủ đề của năm học và đặc biệt chú trọng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra vi
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top