tinhyeuofanh2005
New Member
Download Khóa luận Cơ chế hình thành – Hệ thống dầu khí bồn trũng Cửu Long và Nam Cơn Sơn miễn phí
Mục lục
Trang
CHUONG I: ĐẶC ĐIỂM KIẾN TẠO CHUNG
I. SƠ LƯỢC VỀ KIẾN TẠO KHU VỰC 3
II. KIẾN TẠO THỀM LỤC ĐỊA NAM VIỆT NAM 5
II.1.KIẾN TẠO TIỀN ĐỆ TAM: 5
II.1.1.Mảng lục địa Miến –Thái 6
II.1.2.Mảng lục địa Kontum-Borneo 7
II.1.3.Mảng đại dương biển Đông 8
II.2.SỰ HÌNH THÀNH CÁC BỒN TRŨNG 9
II.2.1.Các bồn trũng hình thành trên đới va chạm tạo núi 10
II.2.2.Các bồn trũng hình thành trên đới hútchìm 10
II.2.3.Các bồn trũng hình thành trên móng á đại dương10
II.2.4.Các bồn trũng hình thành trên móng lục địa tương đối ổn định11
CHUONG II: CƠ CHẾ HÌNH THÀNH – HỆ THỐNG DẦU KHÍ BỒN TRŨNG CỬU LONG
VÀ NAM CÔN SƠN
I. CƠ CHẾ HÌNH THÀNH 16
I.1.BỒN TRŨNG CỬU LONG 16
I.1.1.Vị trí địa lý 16
II.1.2. Lịch sử nghiên cứu 17
I.1.3.Đặc điểm về địa tầng 22
I.1.4.Các yếu tố cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất 26
I.2.BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN 30
I.2.1. Vị trí địa lý 30
I.2.2. Lịch sử nghiên cứu 31
I.2.3.Đặc đểm địa tầng 33
I.2.4.Cấu trúc địa chất 36
I.2.5.Lịch sử phát triển địa chất 38
II. HỆ THỐNG DẦU KHÍ 41
II.1.BỒN TRŨNG CỬU LONG 41
II.1.1.Tầng sinh 41
II.1.2.Tầng chứa 44
II.1.3.Tầng chắn 50
II.2.BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN 54
II.2.1.Tầng sinh 54
II.2.2.Tầng chứa 56
II.2.3.Tầng chắn 59
KẾT LUẬN 66
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
iãn thứ nhấtvào Eocen (?)- Oligocen sớm và có thể coi giai đoạn này ứng với tuổi hình thành
bồn, đây là giai đoạn tạo ra các trũng nhỏ hẹp và cục bộ có hướng Tây Bắc-Đông
Nam và Đông- Tây chủ yếu ở phần phía Tây bồn được lấp đầy bởi các trầm tích
Khĩa luận tốt nghiệp GVHD:Th.s Phạm Tuấn Long
27
SVTH: Huỳnh Ngọc Lam Hằng MSSV:0316166
aluvi, gặp ở một số giếng khoan trên đất liền cũng như ngoài thềm lục địa (tập F,
E1), có thành phần thạch học rất khác nhau, khó xác định tuổi. Giai đoạn căng giãn
hai vào Oligocen muộn- Miocen sớm chủ yếu hướng Đông Bắc-Tây Nam, đây là giai
đoạn căng giãn mở rộng tạo thành một bồn trầm tích có ranh giới bốn phía, ít chịu
ảnh hưởng của biển, như là một hồ lớn, trầm tích có nhiều sét ở trung tâm các trũng
sâu và thô dần về phía các đới cao và ven bờ. Từ Miocen giữa đến nay là giai đoạn
sụt lún nhiệt bình ổn, chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường biển. Về cấu trúc có các
dải cấu trúc móng nâng và sụt xen kẽ nhau, các tầng trầm tích có thế nằm kề áp
(onlap) và phủ chồng lên các cấu trúc móng nâng cao. Về phía Tây, các dải cấu trúc
móng nâng có hướng Đông -Tây, từ trung tâm về phía Đông các dải cấu trúc móng
nâng có hướng Đông Bắc –Tây Nam. Nằm onlap trên móng chủ yếu là các trầm tích
aluvi và đầm hồ của tập địa chấn E, còn nằm phủ chồng lên các khối móng cao là
các trầm tích đầm hồ của tập địa chấn D hay các trầm tích trẻ hơn nữa. Vào cuối
Oligocen, phần phía Bắc bồn bị nén ép và gây nên nghịch đảo địa phương cùng với
một số cấu tạo lồi hình hoa. Cũng ở phần phía Bắc bồn, hoạt động núi lửa xảy ra
mạnh mẽ trong Miocene sớm và có phân bố rộng.
Qúa trình phát triển của bồn:
Thời kỳ trước tạo rift :
Đây là thời kỳ hình thành đá móng trước Đệ Tam.
Từ Jura muộn đến Paleocene là thành tạo đai magma mà ngày nay lộ ra ở thềm lục
địa Nam Việt Nam và nằm dưới các trầm tích Kainozoi ở bồn Cửu Long và Nam Côn
Sơn. Các đá magma chủ yếu là diorite, granodiorit của phức hệ Định Quán với thành
phần vôi kiềm, granite giàu kiềm của phức hệ Đèo Cả và Cà Ná và các đá đai mạch,
phun trào Rhyolite, andesite đi cùng. Có số ít các dạng đá cổ hơn cũng có mặt trong
khu vực này và trong móng.
Do quá trình va mảng Ấn – Úc vào mảng Âu – Á và hình thành đới hút chìm
Khĩa luận tốt nghiệp GVHD:Th.s Phạm Tuấn Long
28
SVTH: Huỳnh Ngọc Lam Hằng MSSV:0316166
dọc cung Sunda(50 – 43.5 triệu năm). Các thành tạo đá xâm nhập, phun trào
Mesozoi muộn – Kainozoi sớm và trầm tích cổ trước đó đã trải qua thời kỳ dài bóc
mòn, giập vỡ, căng giãn theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Đây là giai đoạn san
bằng địa hình trước khi hình thành bồn trũng.
Thời kỳ đồng tạo rift (Eocen – Oligocen) :
Các khối đứt gãy và các trũng trong bồn Cửu Long được tạo nên bởi các hoạt
động đứt gãy từ Eocen tới Oligocen có liên quan đến quá trình tách giãn. Có nhiều
đứt gãy định hướng theo phương Đông – Tây, Bắc – Nam, và Đông Bắc – Tây Nam.
Các đứt gãy chính điển hình là các đứt gãy thuận trườn thoải cắm về Đông Nam. Do
kết quả của các chuyển động theo các đứt gãy chính này, các khối cánh treo đã bị
phá huỷ mạnh mẽ và xoay khối với nhau. Quá trình này đã tạo ra nhiều bán địa hào
bị lấp đầy bằng các trầm tích tuổi Eocen – Oligocen sớm. Quá trình tách giãn tiếp tục
phát triển làm cho bể lún chìm sâu hơn và tạo nên hồ sâu trong đó đã tích tụ các tầng
trầm tích sét hồ rộng lớn. Ở vùng trung tâm bồn, nơi có các tầng sét hồ dày , mặt các
đứt gãy trở nên cong hơn và kéo xoay các trầm tích Oligocen. Sự kết thúc hoạt động
của phần lớn các đứt gãy và bất chỉnh hợp ở nóc trầm tích Oligocen đã đánh dấu sự
kết thúc thời kỳ đồng tạo rift. Trầm tích Eocen – Oligocen trong các trũng chính có
thể đạt đến 5000m.
Thời kỳ sau tạo rift (Miocen sớm – hiện tại) :
Quá trình tách giãn kết thúc và quá trình nguội lạnh diễn ra tiếp theo. Các hoạt
động đứt gãy yêu vẫn còn xảy ra. Các trầm tích Miocen hạ đã phủ chờm lên địa hình
Oligocen. Hoạt động biển tiến đã tác động lên phần Đông Bắc bồn, trong khi đó ở
phần Tây bồn vẫn ở điều kiện lòng sông và châu thổ. Tầng đá núi lửa dày và phân
bố rộng trong Miocen dưới ở phần Đông phụ Bắc bồn có lẽ liên quan đến sự kết thúc
tách giãn đáy biển ở Biển Đông. Vào cuối Miocene sớm trên phần lớn diện tích bồn
Cửu Long, nóc trầm tích Miocen hạ, hệ tầng Bạch Hổ được đánh dấu bằng biến cố
Khĩa luận tốt nghiệp GVHD:Th.s Phạm Tuấn Long
29
SVTH: Huỳnh Ngọc Lam Hằng MSSV:0316166
chìm sâu bồn với sự thành tạo tầng sét biển chứa Rotalia rộng khắp và tạo nên tầng
đánh dấu địa tầng và tầng chắn khu vực cho toàn bồn. Vào Miocen giữa, môi trường
biển ảnh hưởng lên Cửu Long ít hơn, vào thời gian này, môi trường lòng sông tái
thiết lập ở phần Tây Nam bồn, ở phần Đông Bắc bồn các trầm tích được tích tụ trong
điều kiện ven bờ. Các trầm tích hạt thô được tích tụ ở môi trường ven bờ ở phần Nam
và ở môi trường biển nông ở phần Đông Bắc bồn.
Mặt cắt địa chất của bồn Cửu Long
Khĩa luận tốt nghiệp GVHD:Th.s Phạm Tuấn Long
30
SVTH: Huỳnh Ngọc Lam Hằng MSSV:0316166
I.2.BỒN TRŨNG NAM CÔN SƠN:
I.2.1. Vị trí địa lý
Bồn trũng Nam Côn Sơn có diện tích khoảng 90,000km2, nằm về phía Đông Nam
thềm lục địa Nam Việt Nam, kéo dài từ 70 đến 100 vĩ độ Bắc và từ 1080 đến 1100
kinh độ Đông. Bồn trũng nằm ở vị trí giao nhau của hai hệ thống kiến tạo chính, hoạt
động theo cơ chế tách giãn Biển Đông. Phía Bắc bồn trũng ngăn cách với bồn trũng
Cửu Long bởi đới nâng Côn Sơn, phía Tây Nam ngăn cách với Vịnh Thái Lan bởi
khối nâng Khorat, phía Nam ngăn cách với bồn trũng Malaysia bởi vòng cung
Natuna. Riêng về phía Đông, bồn trũng còn tiếp tục kéo dài ra vùng nước sâu với sự
phát triển mạnh mẽ của các thành tạo đá vôi và được giới hạn bởi dãy nâng ngầm Tư
Chính – Vũng Mây.
Vị trí địa lý bồn Nam Cơn Sơn
Khĩa luận tốt nghiệp GVHD:Th.s Phạm Tuấn Long
31
SVTH: Huỳnh Ngọc Lam Hằng MSSV:0316166
I.2.2. Lịch sử nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí:
Lịch sử tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí bồn trũng Nam Côn Sơn gắn liền
với lịch sử tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí của thềm lục địa Nam Việt Nam. Căn
cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô, mốc lịch sử và kết quả thăm dò, lịch sử tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí bồn trũng Nam Côn Sơn được chia làm 3 giai đoạn sau:
• Giai đoạn trước năm 1975.
• Giai đoạn 1976 – 1980.
• Giai đoạn 1980 – nay.
I.2.2.1. Giai đoạn trước năm 1975:
Từ 1975 trở về trước, công tác khảo sát khu vực và tìm kiếm dầu khí được nhiều
công ty, nhà thầu triển khai trên toàn thềm lục địa phía Nam nói chung và bồn trũng
Nam Côn Sơn nói riêng. Các hoạt động này do các công ty thăm dò Mỹ và Anh thực
hiện như: Mandrell, Mobil Kaiyo, Pecten, Esso, Union Texas, Sun Marathon,
Sunning Dale. Các nhà thầu đã thu nổ hàng nghìn km địa chấn 2D với mạng lưới
tuyến 4x4 km và 8x8 km.
Trên c...