[email protected]
New Member
Download Khóa luận Ứng dụng phương pháp địa chấn trong tìm kiếm thăm dò dầu khí miễn phí
MỤC LỤC
PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ THUYẾT THĂM DÒ ĐỊA CHẤN
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU 2
2. VAI TRÒ CỦA ĐỊA CHẤN TRONG THĂM DÒ DẦU KHÍ 5
3. LÝ THUYẾT ĐÀN HỒI
3.1. Tổng quan 7
3.2. Biến dạng (Strains) 7
3.3. Ứng Suất (Stress) 7
3.4. Môi trường đàn hồi 8
3.5. Sóng đàn hồi 9
CHƯƠNG II: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1. NGUYÊN LÝ HUYGHEN 10
2. SÓNG PHẢN XẠ VÀ KHÚC XẠ 11
3. SÓNG P VÀ SÓNG S 13
4. HỆ SỐ PHẢN XẠ VÀ HỆ SỐ TRUYỀN QUA
4.1. Hệ số phản xạ 16
4.2. Hệ số truyền qua 21
5. SÓNG TÁN XẠ 22
6. SÓNG PHẢN XẠ NHIỀU LẦN 24
7. NHIỄU ĐỊA CHẤN
7.1. Nhiễu liên kết và nhiễu không liên kết 29
7.2. Các phương pháp làm giảm nhiễu 31
CHƯƠNG III: GIAI ĐOẠN GHI THU TÀI LIỆU
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1.1. Chương trình làm việc 33
1.2. Sự cho phép hay xin phép 33
1.3 Bố trí tuyến hay việc phóng tuyến 34
1.4. Khoan các lỗ khoan nổ 34
1.5 Ghi thu tài liệu 34
2. THU NỔ ĐỊA CHẤN TRÊN ĐẤT LIỀN
2.1. Nguồn phát sóng địa chấn
2.1.1. Nguồn gây nổ 35
2.1.2. Nguồn không nổ 38
2.2. Máy thu 40
2.3. Hệ thống quan sát sóng phản xạ trên đất liền
2.3.1. Các hệ thống quan sát 41
2.3.2. Chọn các thông số của hệ thống quan sát 44
2.3.3. Ghép nhóm máy thu hay nhóm nguồn nổ 45
2.3.4. Phân tích nhiễu 46
2.3.5. Máy khuyếch đại 46
3. THU NỔ TRÊN ĐẤT LIỀN
3.1. Nguồn nổ trên biển
3.1.1. Nổ mìn 47
3.1.2. Súng khí 47
3.1.3. Súng hới nước 49
3.1.4. Súng nước 49
3.2. Máy thu sóng trên biển 51
3.3. Hệ thống quan sát địa chấn trên biển 52
CHƯƠNG IV: XỬ LÝ TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN
1. CÁC GIAI ĐOẠN XỬ LÝ BAN ĐẦU 55
2. TIỀN XỬ LÝ
2.1. Ghi tương tự và ghi số 56
2.2. Sắp xếp các băng ghi thực địa 58
3. LOẠI BỎ SÓNG ĐẾN MÁY THU ĐẦU TIÊN 58
4. SẮP XẾP CMP 59
5. HIỆU CHỈNH MỞ RỘNG HÌNH HỌC 61
6. HIỆU CHỈNH PHA 63
7. HIỆU CHỈNH MẶT DATUM 64
8. HIỆU CHỈNH SÓNG PHẢN XẠ NHIỀU LẦN TỪ ĐÁY BIỂN 66
9. LỌC
9.1. Khái niệm bộ lọc và những nguyên lý chung 67
9.2. Các hệ thống lọc 70
10. GIẢI CHẬP-LỌC NGƯỢC
10.1. Giới thiệu 71
10.2. Hình dạng sóng con 72
10.3. Khái niệm cơ bản giải tích chập
10.3.1. Tích chập 74
10.3.2. Hàm tương quan và tự tương quan 75
10.3.3. Cơ sở lý thuyết của giải tích chập 77
11. HIỆU CHỈNH ĐỘNG 78
12. CỘNG SÓNG ĐIỂM GIỮA CHUNG 82
13. DỊCH CHUYỂN ĐỊA CHẤN
13.1. Khái niệm chung 82
13.2. Phương pháp dịch chuyển địa chấn
13.2.1. Phương pháp dịch chuyển hình học 84
13.2.2. Phương pháp dịch chuyển bằng cách làm sụp đổ đường cong tán xạ (Diffraction collapse) 85
14. TRÌNH BÀY CUỐI CÙNG MẶT CẮT ĐỊA CHẤN
14.1. Chọn tỉ lệ hiển thị cho mặt cắt địa chấn 87
14.2. Các dạng hiển thị mặt cắt địa chấn 87
CHƯƠNG V: MINH GIẢI TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN
1. NHIỆM VỤ MINH GIẢI TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN 90
2. NHỮNG QUAN NIỆM CƠ SỞ CHO MINH GIẢI
2.1. Đặc trưng hiển nhiên của tài liệu địa chấn 91
2.2. Tầng địa chất 91
2.3. Minh giải chi tiết tài liệu phản xạ 92
2.4. Tiêu chuẩn chọn tầng đánh dấu 93
3. CÁCH MINH GIẢI TRÊN MẶT CẮT ĐỊA CHẤN 94
4. CÁC CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT THỂ HIỆN TRÊN MẶT CẮT ĐỊA CHẤN
4.1. Bất chỉnh hợp 95
4.2. Các kênh xói mòn 97
4.3. Đứt gãy 98
4.4. Am tiêu 100
4.5. Vòm muối 102
5. VÀI NÉT VỀ ĐỊA CHẤN ĐỊA TẦNG 102
6. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ 104
PHẦN HAI
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TRONG TÌM KIẾM-THĂM DÒ DẦU KHÍ
CHƯƠNG VI: ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN TÌM KIẾM-THĂM DÒ CÁC LOẠI BẪY CHỨA DẦU KHÍ
1. TÌM KIẾM THĂM DÒ CÁC BẪY ĐỨT GÃY 106
2. TÌM KIẾM-THĂM DÒ CÁC LOẠI BẪY LIÊN QUAN ĐẾN CẤU TRÚC VÒM MUỐI 114
3. THĂM DÒ TÌM KIẾM CÁC CẤU TRÚC KHỐI NHÔ CỦA SÉT 121
CHƯƠNG VII: PHÁT HIỆN TRỰC TIẾP VỈA DẦU KHÍ TRÊN LÁT CẮT ĐỊA CHẤN
1. ĐIỂM PHẲNG NGANG 125
2. ĐIỂM SÁNG 127
3. ĐIỂM MỜ 129
4. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ CẤU TRÚC VÀ ĐẶT GIẾNG KHOAN THĂM DÒ
130
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
giữa các mạch thường chọn là 25 m. tất cả các máy thu được đấu đều với nhau và được dặt trong ống nhựa mềm (Flexilbe Hose-Streamer) và được con tàu địa chấn kéo trong quá trình làm việc với vận tốc 2 m/s. Dãy nguồn nổ (souce arrays) cũng do con tàu kéo theo. Việc phát sóng được tiến hành theo từng đợt cách nhau 12.5 giây, khi con tàu di chuyển đến những khoảng cách 25 m.Đến nay người ta sử dụng các quan sát với số mạch đến hàng nghìn, cáp dài đến 4000-6000 m. Ghi số thực hiện ngay trên cáp thu mà không phải trên con tàu, điều này làm tăng khả năng hạn chế nhiễu đáng kể, và giảm dây dẫn điện.
3.1. Nguồn nổ trên biển
3.1.1. Nổ mìn (Explosive)
Ban đầu ban đầu dùng trong việc phát sóng thăm dò địa chấn biển. Nhưng ngày nay hầu như không dùng nữa do nó gây hại lớn lao cho các sinh vật biển.
3.1.2. Súng khí (Air gun)
Hình 3.9: Hình dạng súng khí.
Hình 3.9 là hình dạng bên ngoài của súng khí. Súng khí được sử dụng khá rộng rãi trong thăm dò biển. Nguyên tắc làm việc của thiết bị này là bơm mấy lít khí nén rất cao vào nước gây nên truyền sóng áp suất cường độ lớn. Nguyên lý hoạt động của súng hơi được mô tả trong Hình 3.10.
Hình 3.10: Chỉ vị trí súng khí đã sẵn sàng nổ và súng đã nổ
Hình ở bên trái cho thấy súng trong điều kện sẳn sàng để bắn. Không khí ở áp suất cao được bơm vào thông qua van ở đỉnh, nó được bơm vào cả buồng khí ở trên và ở dưới, khí được nén tới áp suất tối đa vì van đóng lại. Khi áp suất ở đó vượt quá áp suất định trước trong buồng khí ở dưới thì van con thoi không còn đóng nửa mà mở ra rất nhanh làm khí nén thoát ra qua 4 cửa, bọt khí do vậy sẽ được tạo ra. Do năng lượng nhỏ, tần số dao động nằm trong dải tần số địa chấn nên tạo hiệu ứng kéo dài xung ban đầu.
Chuyển động của van con thoi bị chặn lại trước khi tới nóc của buồng phía trên, do sự giảm rất nhanh của khí nén trong buồng bên dưới và lực do khí nén tạo ra trong buồng phía trên tăng lên rất nhanh. Cho tới khi van con thoi trở về vị trí đóng thì khí nén lại được nạp vào buồng bên dưới. Quá trình nổ diển ra từ 1-4 ms. Trong khi toàn bộ quá trình giải phóng khí nén diễn ra từ 25-40 ms. Thường người ta ghép song song nhiều súng khí để tăng hiệu ứng năng lượng và định hướng.
3.1.3. Súng hơi nước (Steam Gun)
Hình 3.11: Sơ đồ cấu tạo súng bơm hơi nước (steam gun)
Steam gun là thiết bị bơm hơi nước nóng vào nước như trong Hình 3.11. dòng hơi nước nóng được bơm qua ống qua ống phân cách vào bình kim loại (Stank). Khi mở van thì hơi nước nóng xâm nhập vào nước tạo ra bọt khí như trong súng khí. Thời gian bơm hơi nước nóng vào khoảng 10-50 ms và thường gây nổ với tốc độ 5 đến 10 phát trong một phút.
3.1.4. Súng nước (Water Gun)
Súng nước (Hình 3.12) là nguồn dùng trên biển nó tạo ra các xung không có hiệu ứng tạo bọt khí. Nguyên lý là đẩy một lượng nước qua lổ thông hẹp vào nước trong một thời gian rất ngắn. Trong thời gian nổ, một vài lít nước bị dồn đẩy vào trong nước bởi một bít tông được điểu khiển bởi hệ thống van tương tự như súng khí.
Hình 3.12: Súng nước (water gun).
Một vài súng nước có thể nhóm lại (Hình 3.13) để tạo ra hiệu ứng định hướng với năng lượng gần tương đương với súng khí. Số lượng lớn các đo đạc của Viện Dầu Khí Pháp chỉ ra rằng phổ phát sóng là giàu tần số cao, tạo cho súng nước độ phân giải cao mà không làm giảm việc xuyên sâu vào trong lòng đất.
Hình 3.13: Ghép các súng nước trên tàu để tăng năng lượng nguồn phát
3.2. Máy thu sóng trên biển (Hydrophone).
Máy thu trên biển là Hydrophone có nhiệm vụ biến đổi các biến thiên áp suất thành điện thế. Chúng là máy nhạy cảm thạch anh áp điện (piezoelectric sensors) tạo từ hai sứ thạch anh gắn tại hai đáy của một ống hình trụ nhỏ. Các hydrophone được đặt trong ống nhựa mềm có đường kính 5-8 cm được gọi là cáp thu. Trong ống này người ta đổ dầu cách điện và được kéo bởi con tàu địa chấn ở độ sâu nước 6-8 m (Hình 3.14).
Hình 3.14: Cáp thu (Streamer)
Các máy nhạy cảm này hầu như không chịu ảnh hưởng nào từ các thăng trầm của cáp thu, nhưng lại khá nhạy cảm với các biến thiên áp suất truyền đối xứng tới các bản xứ. Thường các loại máy này được chế tạo sao cho nó bù áp suất thủy tĩnh, tức là độ nhạy của chúng là độc lập so với sự thay đổi chiều sâu của nước đặt máy thu. Trở kháng rất cao của vật liệu sứ phải được làm thấp tới vài trăm ôm, có thể so sánh được với đường dây dẫn điện. Trở kháng này đạt được bởi các biến thế hay bộ tiền khuyếch đại đặt ngay trong máy thu.
Phản ứng của máy thu được biễu diễn bằng vôn/bar. Nó là đại lương phụ thuộc vào tần số, có giá trị gần ngang bằng trên phía tần số cao. Và sụt giảm nhanh trên tần số thấp. Trên đoạn ngang bằng thì chỉ số chỉ vài vôn/bar. Điện thế nhận được tỉ lệ thuận với áp suất trên băng tần số 20-300 Hz.
Để làm tốt tín hiệu nhiễu người ta phải nhóm hàng chục các máy geophone lại với nhau. Thông thường khoảng cách giữa các máy thu là 75 cm. Mỗi nhóm máy thu dài 25 m thì có 32 máy thu nối lại với nhau.
Để cho thuận tiện cho việc sữa chữa, cáp thu được chia thành từng đoạn 50 m. có những thiết bị điều khiển độ sâu của cáp thu đặt cách đều nhau (ví dụ 400 m) dọc theo cáp nhằm luôn giữ cho cáp nằm ở độ sâu không đổi. Ơû đuôi cáp thu có gắn phao định vị của hướng tàu chạy.
Hình 3.15: Cáp thu được cuộn lại và đặt trên phần đuôi của tàu
Hình 3.15 cho thấy cáp thu rất dài được cuộn lại và đặt trên tàu. khi tiến hành khảo sát thì cáp thu được trải lên biển kéo dài hàng ngàn mét ở phía sau tàu.
3.3. Hệ thống quan sát địa chấn trên biển
Khảo sát địa chấn trên biển sử dụng các con tàu chuyên dụng để tiến hành phát sóng địa chấn thường sử dụng thiết bị súng khí và thu nổ bằng hệ thống cáp thu kéo dài hàng km.
Hình 3.16: Tàu thăm dò địa chấn.
Hình 3.17: Sơ đồ bố trí hệ thống nguồn nổ
Một điều quan trọng của các nhà địa vật lý là thiết kế vị trí nguồn nổ và máy thu sao cho hợp lý để thu phủ toàn bộ vùng biển khảo sát. Nguồn nổ là súng khí được kéo sau con tàu, vị trí nằm ở hai bên của tàu, còn cáp thu nằm ở giữa (Hình 3.17)..
Hình 3.18 là mô hình của nhóm súng khí được treo bởi các phao, ở phía trên có gắn hệ thống định vị GPS để định hướng cho hệ thống phát xung. Thông thường người ta ghép nhóm nổ gồm nhiều súng khí lại với nhau. Để làm tăng hiệu quả của xung tạo ra và nhằm giảm sóng nhiễu.
Hình 3.18: Cách bố trí hệ thống nguồn nổ súng khí
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ TÀI LIỆU ĐỊA CHẤN
1. CÁC GIAI ĐOẠN XỬ LÝ BAN ĐẦU
Xử lý địa chấn là quá trình chuyển đổi thông tin địa chấn đã được ghi vào băng từ thực địa thành mặt cắt địa chấn (sẵn sàng để phân tích minh giải) nhằm làm rõ các yếu tố địa chất cần thiết. Nhiệm vụ chủ yếu của quá trình xử lý là hạn chế tối đa phông nhiễu để số liệu sau khi xử lý – lát cắt địa chấn phù hợp nhất với cấu trúc dưới sâu. Quá trình xử lý số liệu địa chấn được tập trung trong các trung tâm xử lý. Ngày nay trong xử lý người ...