the_lonelysheep
New Member
[Free] Luận văn Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ chứa lưu vực sông Ba
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt . 1
Danh mục bảng biểu . 1
Danh mục hình vẽ . 1
Mở đầu 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 5
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về điều tiết liên hồ phục vụ phòng chống lũ .5
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước . 5
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước . 9
1.2Một số mô hình mô phỏng điều tiết hồ chứa đã và đang được nghiên cứu phát triển và ứng dụng trong thực tế . .11
1.3Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của lưu vực sông Ba 11
1.3.1 Vị trí địa lý và mạng lưới sông suối 11
1.3.2 Mạng lưới trạm đo khí tượng thuỷ văn 14
1.3.3 Đặc điểm khí hậu 17
1.3.4 Đặc điểm thủy văn . 19
1.3.5 Hệ thống hồ chứa trên sông Ba . 27
1.3.6 Đặc điểm dân sinh kinh tế . 30
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA .32
2.1 Giới thiệu chung về mô hình . 32
2.2 Mô đun tính lưu lượng đầu vào và gia nhập khu giữa 32
2.3 Mô đun vận hành hệ thống chứa . 34
2.4 Mô đun thủy lực hay mô hình diễn toán lũ . 35
2.5 Khả năng và yêu cầu dữ liệu của mô hình . 38
CHƯƠNG 3
MÔ PHỎNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA CỦA LƯU VỰC SÔNG BA 40
3.1 Các kịch bản lũ. 40
3.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình . 42
3.2.1 Xử lý số liệu trong mô hình Marine . 42
3.2.2 Xử lý số liệu trong mô hình điều hành hồ chứa 50
3.2.3 Xử lý số liệu trong mô hình diễn toán lũ Muskingum . 50
3.2.4 Kết quả kịch bản không hồ năm 1986, 1988 . 51
3.3 Kịch bản điều tiết đơn hồ. 55
3.4 Kịch bản điều tiết liên hồ theo quy trình mới. 61
3.5 Kết luận. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70
PHỤ LỤC. 72
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Mô hình này được phát triển bới Viện Cơ học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các hồ chứa trên lưu vực sông Ba đều không có dung tích phòng lũ và cố
gắng giữ mực nước hồ cao nhất trong suốt mùa lũ. Khi dự báo có lũ lớn xẩy ra, tùy
theo tình hình lũ mà các hồ xả bớt nước để dành dung tích cắt giảm lũ cho hạ du.
Sau khi điều tiết lũ, đóng dần các cửa van để đưa mực nước hồ về mực nước dâng
bình thường. Do dung tích cắt giảm lũ nhỏ so với lượng lũ, nên mục tiêu của việc
điều hành hệ thống hồ là cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du và tránh gây lũ chồng lũ. Điểm
khác biệt trong điều hành của hệ thống hồ chứa lưu vực sông là: chưa biết trước
dung tích phòng lũ của các hồ và toàn hệ thống, quy mô lũ cần bảo vệ cho hạ
du không cố định, mục tiêu là cố gắng cắt lũ vừa dưới mức báo động 2 đối với lũ
trung bình (lũ sớm và muộn), giảm tối đa đối với lũ lớn và rất lớn (lũ chính vụ).
Đưa ra quy trình cắt lũ hợp lý để thoả mãn các yêu cầu là rất khó.
Nằm trong vùng thường xuyên chịu tác động của các hình thế nguy hiểm gây
mưa lớn, sông Ba được xếp vào một trong những con sông có tiềm năng sinh lũ lớn
nhất nước ta. Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng
lũ cho hạ du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xẩy ra chủ yếu phần trung và
hạ du của lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh
73
sông trên hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, sông
Hinh lũ rất đồng bộ với lũ Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên.
cách hạ mực nước hồ sớm và cắt đỉnh lũ đã giảm lũ cho hạ du đồng
thời không gây ra lũ chồng lên lũ. Hoạt động điều tiết cắt giảm lũ của cụm hai hồ
Knak, Ayun Hạ không gây tác động lớn đến dòng chảy vào sông Ba Hạ. Hồ Sông
Ba Hạ, Ayun Pa có vai trò quan trọng trong việc giảm lũ cho hạ du, các hồ khác sẽ
hỗ trợ trong quá trình cắt giảm lũ. Vì vậy, có gắng đưa mực nước hai hồ này đến
mức thấp nhất cho phép có thể được.
Trong luận văn này trình bày việc tích hợp một số phần mềm với nhau để tạo
thành một công cụ cho phép điều tiết liên hồ chứa trên hệ thống sông Ba.
Kết quả điều tiết và diễn toán lũ xuống đến Củng Sơn của quy trình liên hồ so
với đơn hồ là khá tốt, chứng tỏ được hiệu quả cắt giảm lũ của quy trình liên hồ mới.
Các kết quả tính toán trong luận văn đã chứng tỏ được khả năng ứng dụng của
công cụ tích hợp mà tác giả đã xây dựng.
Công cụ này không chỉ sử dụng cho hệ thống liên hồ chứa trên sông Ba mà có
thể áp dụng cho hệ thống các hồ chứa khác.
Việc thu thập được đầy đủ các số liệu khí tượng thủy văn và địa hình, cũng
như các đặc tính của hồ chứa, lưu vực nghiên cứu thì việc mô phỏng được tốt hơn,
nâng cao tính hiệu quả trong việc xây dựng vận hành cắt lũ.
Mô hình thủy văn Marine mà tác giả sử dụng trong luận án rất cần số liệu chi
tiết về địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ cấu trúc đất, số liệu trạm đo
mưa chi tiết hơn. Nếu có được những loại số liệu chi tiết này thì việc tính toán thủy
văn sẽ được tốt hơn.
Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng lũ cho hạ
du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xảy ra chủ yếu ở phần trung và hạ du của
lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh sông trên
hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, Hinh lũ rất
đồng bộ với lũ ở Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên. Vì các hồ không có dung
tích phòng lũ, việc xả nước đón lũ rất phụ thuộc vào dự báo, ảnh hưởng rất lớn đến
74
việc ngập lụt hạ du (đoạn từ Củng Sơn ra đến Cửa Đà Rằng). Ngập lụt hạ du chủ
yếu do lưu lượng xả từ hai hồ Ba Hạ và sông Hinh nên việc kết hợp hai hồ này điều
tiết là rất quan trọng. Để có được bức tranh ngập lụt ở vùng này thì cần có
thêm thời gian và áp dụng thêm một số mô hình khác nữa.
Do thời gian hạn chế nên luận văn mới chỉ tính cho 3 hồ chứ chưa tính được
cho nhiều hồ và mới chỉ tính điều tiết liên hồ chứa cho năm 2009, chứ chưa tính
được cho nhiều năm lũ lớn.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương (6/6/2005), “Qui trình vận
hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình và các công trình cắt giảm lũ hàng năm”.
2) Bộ Công Thương (6/2009), Quyết định: Ban hành quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện sông Ba Hạ, số 3024 /QĐ-BCT.
3) Bộ NN&PTNT (2004), Quyết định: về việc ban hành quy trình vận hành
điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai, số 64/2004/ QĐ-BNN.
4) Bộ NN&PTNT (10/2007), Quy định: Phê duyệt “Quy hoạch sử dụng tổng
hợp và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Ba”, số 2994 /QĐ-BNN-KH.
5) Nguyễn Tiến Cường, Marie Madeleine Maubourguet (2004), Thử nghiệm mô
hình thủy văn cho lưu vực sông Đà, phần thuộc lãnh thổ Việt Nam . Tuyển
tập báo cáo hội nghị cơ học toàn quốc 2004, T2.
6) Dự án quốc tế FLOCODS, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định nhằm kiểm soát lũ
lụt đảm bảo phát triển bền vững môi trường sinh thái châu thổ sông Hồng-
Trung Quốc, Việt Nam.
7) Trịnh Quang Hoà (1997), Xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng nguồn
sông Hồng phục vụ điều hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hạ du.
8) Nguyễn Hữu Khải. Lê Thị Huệ (2007), Điều tiết lũ hệ thống hồ chứa lưu vực
sông Hương bằng mô hình HEC -RESSIM. Tạp chí KTTV số 11. Hà Nội,
Việt Nam.
9) Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh (8/2002), Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam, “Quy trình xả lũ hồ chứa sông Hinh”, số 2775/QĐ-EVN-KTNĐ.
10) PEC1 (2003), Điều kiện khí tượng thủy văn thủy điện sông Ba Hạ.
11) Quyết định số 1936/QĐ-UBND, (2009): “Ban hành Quy định phối hợp vận
hành điều tiết lũ các hồ chứa thủy điện lưu vực sông Ba trên địa bàn tỉnh
Phú Yên”, Phú Yên.
12) Quyết định số 1757/QĐ-TTg, (2009), Quyết định về việc ban hành Quy trình
vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng,
Ayun Hạ và An Khê – Ka Nak trong mùa lũ hàng năm, Hà Nội.
76
13) Lâm Hùng Sơn (2005), Nghiên cứu cơ sở điều hành hệ thống hồ chứa lưu
vực sông Hồng.
14) Trần Hồng Thái (2005) và Ngô Lê Long (2006), Bước đầu áp dụng thuật tối
ưu hoá trong vận hành hồ Hoà Bình phòng chống lũ và phát điện.
15) Hoàng Minh Tuyển (2002) , Phân tích đánh giá vai trò của một số hồ c hứa
thượng nguồn sông Hồng cho phòng chống lũ hạ du
16) Ven Te Chow, David R. Maidment, Larry W. Mays (1994), Thủy văn ứng
dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
.
.
.
.
77
PHỤ LỤC
Bảng thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa thủy điện
STT Thông số
Đơn
vị
An Khê Ka Nak
Iayun
Hạ
Krông
H' năng
Sông
Ba
Hạ
Sông
Hinh KaNak An Khê
I Các đặc trưng lưu vực
1 Diện tích lưu vực km2 833 1236 1670 1196 11115 772
2 Lượng mưa TB nhiều năm mm 1821 1726 1780 1776 2154
3 Lưu lượng TB nhiều n
Download Luận văn Mô phỏng các kịch bản điều tiết hệ thống hồ chứa lưu vực sông Ba miễn phí
MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt . 1
Danh mục bảng biểu . 1
Danh mục hình vẽ . 1
Mở đầu 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN 5
1.1 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về điều tiết liên hồ phục vụ phòng chống lũ .5
1.1.1 Các nghiên cứu ở ngoài nước . 5
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước . 9
1.2Một số mô hình mô phỏng điều tiết hồ chứa đã và đang được nghiên cứu phát triển và ứng dụng trong thực tế . .11
1.3Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của lưu vực sông Ba 11
1.3.1 Vị trí địa lý và mạng lưới sông suối 11
1.3.2 Mạng lưới trạm đo khí tượng thuỷ văn 14
1.3.3 Đặc điểm khí hậu 17
1.3.4 Đặc điểm thủy văn . 19
1.3.5 Hệ thống hồ chứa trên sông Ba . 27
1.3.6 Đặc điểm dân sinh kinh tế . 30
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA MÔ HÌNH MÔ PHỎNG ĐIỀU TIẾT HỆ THỐNG HỒ CHỨA LƯU VỰC SÔNG BA .32
2.1 Giới thiệu chung về mô hình . 32
2.2 Mô đun tính lưu lượng đầu vào và gia nhập khu giữa 32
2.3 Mô đun vận hành hệ thống chứa . 34
2.4 Mô đun thủy lực hay mô hình diễn toán lũ . 35
2.5 Khả năng và yêu cầu dữ liệu của mô hình . 38
CHƯƠNG 3
MÔ PHỎNG VẬN HÀNH HỆ THỐNG HỒ CHỨA CỦA LƯU VỰC SÔNG BA 40
3.1 Các kịch bản lũ. 40
3.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình . 42
3.2.1 Xử lý số liệu trong mô hình Marine . 42
3.2.2 Xử lý số liệu trong mô hình điều hành hồ chứa 50
3.2.3 Xử lý số liệu trong mô hình diễn toán lũ Muskingum . 50
3.2.4 Kết quả kịch bản không hồ năm 1986, 1988 . 51
3.3 Kịch bản điều tiết đơn hồ. 55
3.4 Kịch bản điều tiết liên hồ theo quy trình mới. 61
3.5 Kết luận. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 70
PHỤ LỤC. 72
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
riêng mô phỏng lại đúng quy trình đóng mở cửa van hồ chứa để điều tiết lũ.Mô hình này được phát triển bới Viện Cơ học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Các hồ chứa trên lưu vực sông Ba đều không có dung tích phòng lũ và cố
gắng giữ mực nước hồ cao nhất trong suốt mùa lũ. Khi dự báo có lũ lớn xẩy ra, tùy
theo tình hình lũ mà các hồ xả bớt nước để dành dung tích cắt giảm lũ cho hạ du.
Sau khi điều tiết lũ, đóng dần các cửa van để đưa mực nước hồ về mực nước dâng
bình thường. Do dung tích cắt giảm lũ nhỏ so với lượng lũ, nên mục tiêu của việc
điều hành hệ thống hồ là cắt giảm đỉnh lũ cho hạ du và tránh gây lũ chồng lũ. Điểm
khác biệt trong điều hành của hệ thống hồ chứa lưu vực sông là: chưa biết trước
dung tích phòng lũ của các hồ và toàn hệ thống, quy mô lũ cần bảo vệ cho hạ
du không cố định, mục tiêu là cố gắng cắt lũ vừa dưới mức báo động 2 đối với lũ
trung bình (lũ sớm và muộn), giảm tối đa đối với lũ lớn và rất lớn (lũ chính vụ).
Đưa ra quy trình cắt lũ hợp lý để thoả mãn các yêu cầu là rất khó.
Nằm trong vùng thường xuyên chịu tác động của các hình thế nguy hiểm gây
mưa lớn, sông Ba được xếp vào một trong những con sông có tiềm năng sinh lũ lớn
nhất nước ta. Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng
lũ cho hạ du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xẩy ra chủ yếu phần trung và
hạ du của lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh
73
sông trên hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, sông
Hinh lũ rất đồng bộ với lũ Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên.
cách hạ mực nước hồ sớm và cắt đỉnh lũ đã giảm lũ cho hạ du đồng
thời không gây ra lũ chồng lên lũ. Hoạt động điều tiết cắt giảm lũ của cụm hai hồ
Knak, Ayun Hạ không gây tác động lớn đến dòng chảy vào sông Ba Hạ. Hồ Sông
Ba Hạ, Ayun Pa có vai trò quan trọng trong việc giảm lũ cho hạ du, các hồ khác sẽ
hỗ trợ trong quá trình cắt giảm lũ. Vì vậy, có gắng đưa mực nước hai hồ này đến
mức thấp nhất cho phép có thể được.
Trong luận văn này trình bày việc tích hợp một số phần mềm với nhau để tạo
thành một công cụ cho phép điều tiết liên hồ chứa trên hệ thống sông Ba.
Kết quả điều tiết và diễn toán lũ xuống đến Củng Sơn của quy trình liên hồ so
với đơn hồ là khá tốt, chứng tỏ được hiệu quả cắt giảm lũ của quy trình liên hồ mới.
Các kết quả tính toán trong luận văn đã chứng tỏ được khả năng ứng dụng của
công cụ tích hợp mà tác giả đã xây dựng.
Công cụ này không chỉ sử dụng cho hệ thống liên hồ chứa trên sông Ba mà có
thể áp dụng cho hệ thống các hồ chứa khác.
Việc thu thập được đầy đủ các số liệu khí tượng thủy văn và địa hình, cũng
như các đặc tính của hồ chứa, lưu vực nghiên cứu thì việc mô phỏng được tốt hơn,
nâng cao tính hiệu quả trong việc xây dựng vận hành cắt lũ.
Mô hình thủy văn Marine mà tác giả sử dụng trong luận án rất cần số liệu chi
tiết về địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ cấu trúc đất, số liệu trạm đo
mưa chi tiết hơn. Nếu có được những loại số liệu chi tiết này thì việc tính toán thủy
văn sẽ được tốt hơn.
Với đặc điểm lũ lên nhanh, đỉnh lũ cao, trong khi đó dung tích phòng lũ cho hạ
du của các hồ chứa lại nhỏ. Lũ lớn ở hạ du xảy ra chủ yếu ở phần trung và hạ du của
lưu vực gây ra. Khi xẩy ra lũ lớn đến rất lớn ở hạ du thì hầu hết các nhánh sông trên
hệ thống sông Ba đều có lũ. Đặc biệt hai nhánh sông Krông H’Năng, Hinh lũ rất
đồng bộ với lũ ở Củng Sơn ở mức độ lũ trung bình trở lên. Vì các hồ không có dung
tích phòng lũ, việc xả nước đón lũ rất phụ thuộc vào dự báo, ảnh hưởng rất lớn đến
74
việc ngập lụt hạ du (đoạn từ Củng Sơn ra đến Cửa Đà Rằng). Ngập lụt hạ du chủ
yếu do lưu lượng xả từ hai hồ Ba Hạ và sông Hinh nên việc kết hợp hai hồ này điều
tiết là rất quan trọng. Để có được bức tranh ngập lụt ở vùng này thì cần có
thêm thời gian và áp dụng thêm một số mô hình khác nữa.
Do thời gian hạn chế nên luận văn mới chỉ tính cho 3 hồ chứ chưa tính được
cho nhiều hồ và mới chỉ tính điều tiết liên hồ chứa cho năm 2009, chứ chưa tính
được cho nhiều năm lũ lớn.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương (6/6/2005), “Qui trình vận
hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình và các công trình cắt giảm lũ hàng năm”.
2) Bộ Công Thương (6/2009), Quyết định: Ban hành quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện sông Ba Hạ, số 3024 /QĐ-BCT.
3) Bộ NN&PTNT (2004), Quyết định: về việc ban hành quy trình vận hành
điều tiết hồ chứa nước Ayun Hạ tỉnh Gia Lai, số 64/2004/ QĐ-BNN.
4) Bộ NN&PTNT (10/2007), Quy định: Phê duyệt “Quy hoạch sử dụng tổng
hợp và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Ba”, số 2994 /QĐ-BNN-KH.
5) Nguyễn Tiến Cường, Marie Madeleine Maubourguet (2004), Thử nghiệm mô
hình thủy văn cho lưu vực sông Đà, phần thuộc lãnh thổ Việt Nam . Tuyển
tập báo cáo hội nghị cơ học toàn quốc 2004, T2.
6) Dự án quốc tế FLOCODS, Hệ thống hỗ trợ ra quyết định nhằm kiểm soát lũ
lụt đảm bảo phát triển bền vững môi trường sinh thái châu thổ sông Hồng-
Trung Quốc, Việt Nam.
7) Trịnh Quang Hoà (1997), Xây dựng công nghệ nhận dạng lũ thượng nguồn
sông Hồng phục vụ điều hành hồ chứa Hoà Bình chống lũ hạ du.
8) Nguyễn Hữu Khải. Lê Thị Huệ (2007), Điều tiết lũ hệ thống hồ chứa lưu vực
sông Hương bằng mô hình HEC -RESSIM. Tạp chí KTTV số 11. Hà Nội,
Việt Nam.
9) Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh (8/2002), Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam, “Quy trình xả lũ hồ chứa sông Hinh”, số 2775/QĐ-EVN-KTNĐ.
10) PEC1 (2003), Điều kiện khí tượng thủy văn thủy điện sông Ba Hạ.
11) Quyết định số 1936/QĐ-UBND, (2009): “Ban hành Quy định phối hợp vận
hành điều tiết lũ các hồ chứa thủy điện lưu vực sông Ba trên địa bàn tỉnh
Phú Yên”, Phú Yên.
12) Quyết định số 1757/QĐ-TTg, (2009), Quyết định về việc ban hành Quy trình
vận hành liên hồ chứa các hồ: Sông Ba Hạ, Sông Hinh, Krông H’Năng,
Ayun Hạ và An Khê – Ka Nak trong mùa lũ hàng năm, Hà Nội.
76
13) Lâm Hùng Sơn (2005), Nghiên cứu cơ sở điều hành hệ thống hồ chứa lưu
vực sông Hồng.
14) Trần Hồng Thái (2005) và Ngô Lê Long (2006), Bước đầu áp dụng thuật tối
ưu hoá trong vận hành hồ Hoà Bình phòng chống lũ và phát điện.
15) Hoàng Minh Tuyển (2002) , Phân tích đánh giá vai trò của một số hồ c hứa
thượng nguồn sông Hồng cho phòng chống lũ hạ du
16) Ven Te Chow, David R. Maidment, Larry W. Mays (1994), Thủy văn ứng
dụng, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
.
.
.
.
77
PHỤ LỤC
Bảng thông số kỹ thuật chủ yếu của các hồ chứa thủy điện
STT Thông số
Đơn
vị
An Khê Ka Nak
Iayun
Hạ
Krông
H' năng
Sông
Ba
Hạ
Sông
Hinh KaNak An Khê
I Các đặc trưng lưu vực
1 Diện tích lưu vực km2 833 1236 1670 1196 11115 772
2 Lượng mưa TB nhiều năm mm 1821 1726 1780 1776 2154
3 Lưu lượng TB nhiều n