Download Tiểu luận Các quy dịnh về thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự miễn phí





Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật TTHS năm 2003 thì Tòa án có quyền chuyển vụ án cho tòa án có thẩm quyền xét xử, nếu thấy vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình. Việc chuyển vụ án cho tòa án trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay trong phạm vi quân khu do tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực quyết định. Việc chuyển vụ án cho tòa án ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hay ngoài phạm vi quân khu do tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
Tòa án chỉ được chuyển những vụ án cho tòa án có thẩm quyền khi vị án chưa được xét xử. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Chánh án tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự hay tòa án cấp trên thì vụ án dù đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển cho tòa án có thẩm quyền. Trường hợp này, việc chuyển vụ án do hội đồng xét xử quyết định.
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

i phạm, những dấu hiệu liên quan đến người phạm tội. Chỉ trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng từng nhóm dấu hiệu mới có thể xác định thẩm quyền xét xử được chính xác. Vậy thẩm quyền xét xử sơ thẩm về hình sự là: “Quyền của Tòa án được xét xử vụ án hình sự do pháp luật TTHS quy định dựa trên cơ sở dấu hiệu về tính nghiêm trọng của tội phạm, được thực hiện tính phức tạp của vụ án, địa điểm xẩy ra tội phạm và đặc điểm nhân thân của người phạm tội”.
Căn cứ quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Toàn án cần dựa vào các căn cứ sau:
Đường lối chính sách của Đảng;
Nguyền tăc cơ bản của luật tố tụng hính sự;
Tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội;
Tính nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của thẩm phán cũng như điều tra viên, kiểm sát viên;
Biên chế và cơ sở vật chất;
Tình hình phạm tội và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm…
Quy định thẩm quyền xét xử của Tòa án trong lĩnh vực hình sự ở mỗi quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào nhiều yếu tố: hệ thống pháp luật, cách thức tổ chức của các cơ quan tư pháp, trình độ năng lực của Thẩm phán, điều kiện xét xử…mà việc quy định thẩm quyề xét xử cũng khác nhau.
ở Việt Nam, các Tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ (trừ Toàn án quân trủng Hải quân của tòa án quân sự), thẩm quyền xét xử của Tòa án cũng được quy định hỗn hơp:
Tòa án cấp Huyện và Tòa án Quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, TAQS cấp Quân Khu vừa có thẩm quyền xét xử sơ thẩm, vừa có thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
2. Xét xử vụ án hình sự và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Bộ luật TTHS quy định trình tự, thủ tục tiến hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án Hình sự. “Điều tra, truy tố, xét xử là các giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự, là các phần độc lập, liên quan đến nhau của quá trình TTHS, phân biệt với nhau bằng những quyết định tố tụng, có những nhiệm vụ tố tụng cụ thể khác nhau, cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau, những người tham gia tố tụng tương ứng, có trình tự thủ tục thực hiện các hành vi tố tụng khác nhau và đặc tính tố tụng khác nhau”.
Đặc điểm chung của quá trình tố tụng hình sự là:
- Mỗi giai đoạn có những nhiệm vụ tố tụng nhất định.
- Mỗi giai đoạn có những cơ quan, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng nhất định. Trong giai đoạn điều tra vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan điều tra, đơn vị bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm…
- Mỗi giai đoạn có trình tự, thủ tục các hành vi tố tụng riêng. Trình tự, thủ tục đó do nội dung và nhiệm vụ cần giải quyết và những đòi hỏi cụ thể của các nguyên tắc tố tụng chung thể hiện trong giai đoạn đó quyết định.
- Mỗi giai đoạn được kết thúc bằng văn bản tố tụng khác nhau. Giai đoạn khởi tố kết thực bằng quyết định khởi tố, giai đoạn điều tra kết thúc bằng bản kết luận điều tra, giai đoạn kiểm sát điều tra và giai đoạn truy tố vụ án được kết thúc bằng bản cáo trạng, các giai đoạn xét xử kết thúc bằng bản án. Tất nhiên, các văn bản tố tụng trên là thể hiện cả quá trình điều tra hoàn chỉnh. Nếu vụ án được chấm dứt giữa chừng vì những lý do nhất định thì giai đoạn đó có thể được kết thúc bằng một văn bản tố tụng khác. ở giai đoạn khởi tố vụ án có thể là quyết định không khởi tố vụ án, ở giai đoạn kiểm sát điều tra có thể là quyết định đình chỉ vụ án của VKS, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm có thể là quyết định đình chỉ vụ án của Thẩm phán…
- Ở mỗi giai đoạn, các quan hệ tố tụng có những đặc điểm riêng của mình. Các quan hệ tố tụng ở giai đoạn điều tra có thể khác nhau ở giai đoạn xét xử. Khối lượng, phạm vi, quyền và nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể quan hệ tố tụng khác nhau trong mỗi giai đoạn.
Tòa án là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông qua hoạt động xét xử, Tòa án góp phần quan trọng vào việc thực hiện nhiệm vụ phát hiện chính xác, nhanh chóng, xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, góp phần bảo vệ pháp chế XHCN. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và kỷ cương đất nước.
Hiện nay, có nhiều các hiểu khác nhau về khái niệm thẩm quyền xét xử, nhưng tựu chung lại thì xét xử là hoạt động xử lý vụ án căn cứ trên những quy định của pháp luật, kết quả là bản án được công bố.
Xét xử án hình sự, như trên đã phân tích bao gồm xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, xét lại bản án và quyết định cảu tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Xét xử sơ thẩm đúng người đúng tôi, đúng pháp luật có ý nghĩa rất lớn đối với xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm bởi lẽ:
Xét xử sơ thẩm đúng người đúng tội, đúng pháp luật sẽ dẫn tới không có kháng cáo, kháng nghị đối với bản án sơ thẩm, hay án phúc thẩm sẽ tuyên y án sơ thẩm nếu bản án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Xét xử sơ thẩm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật sẽ không làm phát sinh kháng nghị giám đốc thẩm. Ngược lại xét xử sơ thẩm không đúng người đúng tội, đúng pháp luật sẽ dẫn tới phải phúc thẩm, giám đốc thẩm và kết quả là bản án sơ thẩm sẽ bị sửa hay hủy để điều tra xét xử lại.
3. Mục đích của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Bảo vệ chế độ chính trị, trật tự an tòa xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tập thể và của công dân…
Nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ thẩm là thực hiện tốt nhiệm vụ của bộ luật TTHS. Đó là:
Phát hiện nhanh chóng và xác định tội phạm một cách khách quan, tòa diện xử lý công minh không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Từ đó áp dụng mức hình phạt tương xứng đối với người phạm tội, đảm bảo tính cưỡng chế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước ta và tăng cường tính giáo dục trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm: Phòng ngừa tội phạm là công việc của toàn xã hội, của tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội. Công tác này đòi hỏi phải có những biện pháp tổng hợp về mặt kinh tế, xã hội, chính trị, tư tưởng và cả những tác động của pháp luật. Trong đó tòa án giữ vai trò rất quan trọng
4. Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa rất quan trọng trong cả quá trình xét xử vụ án. Bởi vì, phạm vi xét xử sơ thẩm rộng, toàn bộ nội dung vụ án sẽ được xem xét trong giai đoạn này, khác với cấp xét xử phúc thẩm chỉ xem xét vụ án theo nội dung kháng cáo kháng nghị. Do vậy việc xác định đúng thẩm quyền sơ thẩm có ý ngĩa sâu sắc về mặt chính trị xã hội.
Việc phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm hìn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top