hoangthi752003

New Member

Download Tiểu luận Mở rộng và nâng cao hiệu quả của việc hình thành xây dựng phát triển và quản lý khu công nghiệp miễn phí





Cơ chế quản lý “một cửa” đối với khu công nghiệp được quy định lần đầu tiên trong quy chế khu công nghiệp và được áp dụng thực tế đối với việc ra đời và phát triển của khu chế xuất Tân Thuận. Sau những năm vận hành đã chứng tỏ đó là một cơ chế đúng đắn và đến nay tiếp tục được phát huy. Mục tiêu của cơ chế quản lý “một cửa” tại chỗ là tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật, giảm bớt các thủ tục hành chính “xin - cho”, đồng thời bảo đảm sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế bớt phiền hà, quan liêu tiêu cực trong thực thi nền quản lý Nhà nước. Việc thực hiện cơ chế quản lý tại chỗ được thực hiện thông qua cơ chế uỷ quyền của các ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân thành phố cho ban quản lý cấp tỉnh thực hiện thực hiện một số nhiệm vụ quản lý Nhà nước về dầu tư xây dựng, thương mại, lao động.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

kinh doanh thuận lợi. Kinh nghiệm các nước đang phát triển chỉ ra mô hình khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung đã đáp ứng được nhu cầu cải thiện môi trường đầu tư trong một thời gian tương đối ngắn, nhờ đó đã thu hút được một lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn vào trong nước, tập trung sức cho quá trình tăng trưởng nền kinh tế.
Phân tích sự chuyển dịch của dòng vốn đầu tư tực tiếp nước ngoài trên thế giới, các nhà kinh tế đều đi đến khẳng định rằng đồng vốn chỉ đổ về nơi nào có khả năng làm cho nó sinh lời, nhờ đó đồng vốn được bảo toàn và đem lại lợi nhuận cần thiết cho chủ đầu tư. Chính quy luật đó đã quy định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới trong mấy thập kỷ qua, phần lớn đã đổ dồn về các nước tư bản phát triển gây nên tình trạng thiếu vốn đầu tư ở ác nước đang phát triển. Vì vậy sự cạnh tranh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế ở các nước đang phát triển càng thêm gay gắt. Các nước châu Á và tiếp theo là các nước ASEAN đã sớm nhận ra và tìm cách khắc phục mâu thuẫn đó. Đồng vốn muốn vận động sinh lời cần có một môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm môi trường pháp lý hoàn thiện và môi trường kinh doanh thuận lợi.
Về môi trường pháp lý: nếu như sự ổn định về chính trị - xã hội trong nước là yếu tố đầu tiên đảm bảo thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước thì môi trường pháp lý là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi trường đầu tư. Môi trường pháp lý lành mạnh tiến bộ, phù hợp với thônglệ quốc tế... là một tiêu chí để nhà đầu tư lựa chọn, quyết định đầu tư. Bởi đồng vốn bỏ ra mà thậm chí còn nhiều rắc rối có khi liên quan đến tính mạng của người đầu tư và gia đình họ do sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán, văn hoá và thái độ chính trị ở nước nhận đầu tư. Mặt khác, các nhà đầu tư nước ngoài từ các nước tư bản phát triển, quen sống trong một môi trường pháp lý tương đối hoàn chỉnh sẽ rất khó xử khi có những sự cố xaỷ ra nếu như không dựa vào pháp luật để điều chỉnh. Vậy môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư phải bao hàm cả một hệ thống luật pháp đầy đủ, đồng bộ vận hành có hiệu quả. Nó là một trong những yếu tố quyết định, trên cơ sở đó sẽ tạo lập nên một một môi trường kinh doanh có hiệu quả. Môi trường pháp lý đó phải có định hướng rõ ràng, hỗ trợ cho các nhà đầu tư nước ngoài hoạt động ở nước sở tại một cách dễ dàng, thuận lợi nhất.
Về môi trường kinh doanh: được coi là thuận lợi khi ít nhất phải hội tụ đủ các yếu tố như kết cấu hạ tầng tương đối hiện đại, hệ thống luật pháp và tư pháp tốt, hệ thống tài chính và tiền tệ tương đối ổn định, có hiệu quả, an ninh kinh tế và an toàn xã hội được bảo đảm...
Hai nhân tố trên được coi là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Song, chính nó cũng là hai lỗ hổng hay hai điển yếu ở tất cả các nước đang phát triển đều mắc phải, không dễ gì khắc phục nhanh chóng do nguyên nhân khách quan và cả nguyên nhân chủ quan. Các nước đang phát triển chưa có một hệ thống pháp luật hoàn hảocùng với một môi trường kinh doanh thuận lợi, nên việc đáp ứng ngay những yêu cầu trên cho nhà đầu tư nước ngoài không thể trong một thời gian ngắn do chính quá trình nhận thức của cả cộng đồng, cư dân trong xã hội cũng như chính hạn chế về vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả kết cấu hạ tầng “cứng” và kết cấu hạ tầng “mềm”. Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên được nhiều nước lựa chọn là xây dựng khu chế xuất - khu công nghiệp và các hình thức tương tự để qua đó thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khi chưa tạo được môi trường đầu tư hoànchỉnh trên phạm vi cả nước.
II.QUY CHẾ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP.
1. Các điều kiệncần thiết cần được xem xét khi quyết định thành lập khu công nghiệp-khu chế xuất.
Ngày 24-4-1997, Chính phủ đã có Nghị định 36/CP ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thay thế quy chế khu chế xuất ban hành kèm theo Nghị định số 322-HĐBT ngày 18-10-1991 và quy chế khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ.
Cho đến nay, đã có 30 khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập trên phạm vi cả nước với tổng diện tích đất xấp xỉ 4700 ha. Việc thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất này là trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được phê duyệt theo một hay hai hình thức: doanh nghiệp Việt Nam tự đầu tư hay thành lập doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài để đầu tư.. Trong số các khu công nghiệp đó, cá biệt có một khu công nghiệp do doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.
Hiện nay ở nhiều địa phương trong cả nước có xu hướng thành lập và phát triển khu các khu công nghiệp với quy mô và hình thức khác nhau. Việc phát triển các khu công nghiệp là việc làm tất yếu và cần thiết trong quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Các điều kiện bắt buộc phải xét đến khi quyết định thành lập một khu công nghiệp là:
Sự phù hợp của khu công nghiệp đó với quy hoạch phát triển hệ thống khu công nghiệp trong phạm vị cả nước, kế hoạch phát triển ngành kinh tế-kỹ thuật cũng như quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp trong phạm vi cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 519/TTg ngày 8-6-1996.
Khi xây dựng khu công nghiệp cần xem xét phương hướng mặt hàng, sản phẩm chủ yếu trong khu công nghiệp đó có phù hợp với định hướng phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật tương ứng hay không.
Vai trò, vị trí của khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương là hết sức quan trọng khi quyết định thành lập, bao gồm việc tạo ra năng lực sản xuất mới ở địa phương, hình thành các khu dân cư mới và yêu cầu giải quyết các vấn đề phát sinh.
Việc thành lập các khu công nghiệp phải phù hợp với định hướng phát triển công nghệ của các ngành kinh tế - kỹ thuật, kể cả yêu cầu áp dụng dụng công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại đối với một số ngành mũi nhọn.
Các dự án thành lập khu công nghiệp phải thể hiện đầy đủ yêu cầu và có giải pháp khả thi trong việc phát triển và kinh doanh cơ sở hạ tầng, trước hết là cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như giao thông cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc, thoát nước và xử lý nước thải...
Khi xem xét cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, cần tính toán đầy đủ khả năng cung cấp từ bên ngoài các đầu nối kỹ thuật, nhu cầu đầu tư và khả năng thực hiện. Trong các dự án phát triển khu công nghiệp, yếu tố này thường bị bỏ qua hay bị xem xét sơ sài trong khi nó đóng vai trò hết sức quan trọng nhiều khi là quyết định trong việc đảm bảo cơ sở hạ tầng tối thiểu cho hoạt động khu công nghiệp.
Bao trùm lên toàn bộ vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
D Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC Khoa học kỹ thuật 0
D Trau dồi và mở rộng vốn từ vựng tiếng Anh theo chủ điểm PDF Ebook 0
D PDF Mở rộng vốn từ vựng tiếng Anh qua tiền tố, hậu tố và gốc từ English 0
K Mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Phương Đông Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
S Mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Mở rộng và nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Việt Nam Quang Trung Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
H Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Trần Phú, Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
L Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh Luận văn Kinh tế 0
T Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu tại NHNT Hà Nội Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top