Download Tiểu luận Nêu trình, tự thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức miễn phí





Trong trường hợp quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận hay Tòa án phán quyết là bị oan thì chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết luận hay từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai kết luận hay phán quyết trên đến toàn thể cán bộ, công chức đồng thời phải có trách nhiệm bồi hoàn những quyền lợi chính đáng đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo kết luận việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức tiến hành không đúng quy định về nội dung, hình thức, quy trình xử lý thì người có thẩm quyền ký quyết định kỷ luật phải ra quyết định hủy bỏ quyết định xử lý kỷ luật đồng thời chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức tổ chức lại việc xem xét kỷ luật cán bộ, công chức theo đúng quy định.



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA PHÁP LUẬT KINH TẾ
BÀI TẬP CÁ NHÂN SỐ 2
MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
Đề tài:
Nêu trình, tự thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Sinh viên: NGUYỄN LÂM SƠN
Lớp: KT32B – MSSV KT32B016
Hà nội, 28/03/2009
Nêu trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
* *
*
PHẦN MỞ BÀI
Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm nhưng người được quy định tại khoản 1 từ điểm a đến điểm h điều 1 của pháp lệnh (*)
Bên cạnh những quyền lợi và quền hạn của mình thì cán bộ, công chức phải thực hiện những nhiệm vụ và nghĩa vụ nhất định. Khi có sự vi phạm một trong những nội dung sau thì cán bộ công chức sẽ bị xủ lý kỷ luật: Vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức quy định tại Điều 6, 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003 trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; Vi phạm những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Điều 15, 16, 17, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003; Vi phạm pháp luật bị Tòa án tuyên là có tội hay bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm pháp luật. (*) Với các hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo; Hạ bậc lương; Hạ ngạch; Cách chức; Buộc thôi việc
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức phải tuân theo một trình tự thủ tục nhất định.
PHẦN NỘI DUNG
I. TRÌNH TỰ THỦ TỤC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC.
1. Thành lập hội đồng kỷ luật.
Đây là bước đầu tiên trong trình tự xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Hội đồng kỷ luật do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thành lập, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho người có thẩm quyền trong việc áp dụng hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm của cán bộ, công chức. Việc thành lập hội đồng kỷ luật phải tuân thủ những quy định tại nghị định của chính phủ số 35/ 2005/NĐ – CP ngày 17/03/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
Thứ nhất: thành phần của hội đồng kỷ luật gồm: Số lượng thành viên tham gia Hội đồng kỷ luật là 5 người, bao gồm các thành phần cụ thể như sau:1. Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hay cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; 2. Một ủy viên Hội đồng là thay mặt Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp cơ quan, tổ chức, đơn vị; 3. Một ủy viên Hội đồng là thay mặt cán bộ, công chức của bộ phận công tác có người vi phạm kỷ luật (do tập thể cán bộ, công chức ở bộ phận đó cử ra); 4. Một ủy viên Hội đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn nghiệp vụ của người vi phạm kỷ luật; 5.Một ủy viên Hội đồng là người phụ trách tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị có người vi phạm. Trường hợp người đứng đầu hay cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý. Trong trường hợp này, thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hay cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp; Một ủy viên là thay mặt đảng ủy cấp trên trực tiếp của đảng ủy cơ quan, tổ chức, đơn vị; Một ủy viên là thay mặt Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan, tổ chức, đơn vị có cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật. Một lưu ý là khi thành lập Hội đồng kỷ luật không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Thứ 2: Hội đồng kỷ luật có thể mời thay mặt của tổ chức chính trị, chính trị xã hội có cán bộ, công chức vi phạm đang sinh hoạt đến dự họp. Tuy nhiên các thành phần được mời này khi dự họp Hội đồng kỷ luật được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất mức thi hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật.
Thư 3: Chỉ định Thư ký Hội đồng kỷ luật. Thư ký Hội đồng kỷ luật là cán bộ, công chức thuộc bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
2. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
Bước chuẩn bị cho cuộc họp hội đồng kỷ luật là một bước tương đối quan trọng chuẩn bị những nội dung cho cuộc họp hội đồng kỷ luật trong bước này cần thực hiện những công việc sau.
Thư nhất: Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật.
Thứ hai: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị. Biên bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thư ba: lập hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật. Hồ sơ gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; biên bản họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
Thứ tư: Gửi giấy triệu tập. Cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày.Trường hợp nếu cán bộ, công chức vi phạm vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hay trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của cơ quan quản lý cán bộ, công chức thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
3. họp Hội đồng kỷ luật.
Họp hội đồng kỷ luật là một bước quan trọng nhất trong trình tự thủ tục xử lý kỷ luật đôi với cán bộ công chức. Tại cuộc họp này hình thức kỷ luật sẽ chính thức được đưa ra làm cơ sở để người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của người vi phạm kỷ luật đưa ra quyêt định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.
Trong cuộc họp này cũng phải tiến hành theo một trình tự thủ tục nhất định đã được quy định tại nghị định của chính phủ số 35/ 2005/NĐ – CP ngày 17/03/2005 về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Trình tự đó gồm các bước sau.
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các th...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top