Download Tiểu luận Pháp luật thừa kế là một công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu miễn phí





 
Cấu trúc bài luận
Trang
A. Đặt vấn đề.1
B. Nội dung vấn đề.1
I. Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về pháp luật thừa kế và quyền sở hữu.1
1. Thừa kế là gì?.1
2. Khái niệm quyền sở hữu, khái niệm bảo vệ quyền sở hữu.3
3. Mối quan hệ giữa quyền thừa kế quy định trong pháp luật về thừa kế với quyền sở hữu.4
4. Nguyên nhân của việc pháp luật thừa kế có thể bảo vệ quyền sở hữu.5
II. Làm rõ quan điểm “pháp luật thừa kế là một công cụ
pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu”.6
1. Các phương diện pháp luật thừa kế bảo vệ quyền sở hữu.6
1.1. Những nguyên tắc của pháp luật thừa kế thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu.6
1.2. Quyền của người để lại di sản và người thừa kế được pháp luật về thừa kế quy định thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu.10
1.3. Người không được quyền hưởng di sản được pháp luật thừa kế quy định thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu.12
1.4. Thừa kế theo di chúc trong việc bảo vệ quyền sở hữu.12
1.5. Thừa kế theo pháp luật trong việc bảo vệ quyền sở hữu.14
1.6. Những nội dung khác của pháp luật thừa kế thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu.16
2. Vai trò của pháp luật thừa kế trong việc bảo vệ quyền sở hữu.18
III. Phương hướng nhằm tăng cường, bảo đảm việc bảo vệ của pháp luật thừa kế đối với quyền sở hữu.19
C. Tổng kết.20
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Thứ ba, quyền sở hữu và quyền thừa kế đều là những phạm trù pháp lý, song song tồn tại trong cùng một hình thái kinh tế- xã hội nhất định, do vậy từ chỗ pháp luật quy định cho công dân có quyền sở hữu tài sản, cũng trên cơ sở đó họ có quyền năng trong quan hệ thừa kế. Nếu họ có quyền hưởng thừa kế thì tất yếu họ sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế đó và ngược lại, nếu tài sản đã thuộc sở hữu của họ thì họ có mọi quyền năng trong phạm vi pháp luật quy định đối với tài sản đó: đó là họ có quyền để lại thừa kế cho người khác số tài sản thuộc sở hữu của mình (người khác đã có quyền thừa kế tài sản đó).
Thứ tư, công dân có quyền để lại thừa kế những tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác, nhà nước không hạn chế quyền để lại thừa kế và quyền nhận thừa kế của công dân (trừ trường hợp vi phạm Điều 643 BLDS). Như vậy, quyền sở hữu và quyền thừa kế kết hợp với nhau tạo cho chủ sở hữu một quyền năng toàn diện vừa có quyền sở hữu vừa có quyền để lại thừa kế cho những người khác tài sản của mình, bên cạnh đó nó cũng tạo cho chủ thể khác những quyền năng cơ bản, theo đó những chủ thể này vừa có quyền thừa kế những tài sản đó đồng thời họ cũng được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người chết để lại.
4. Nguyên nhân của việc pháp luật thừa kế có thể bảo vệ quyền sở hữu.
Một là, xuất phát từ mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu, hai quyền này có mối liên hệ nhất định, quyền sở hữu có tác dụng thúc đẩy quyền thừa kế phát triển và ngược lại quyền thừa kế cũng có vai trò to lớn trong việc tạo lập quyền sở hữu bằng việc quyền thừa kế được ghi nhận trong các văn bản pháp luật về thừa kế, từ đó việc dịch chuyển quyền sở hữu giữa người chết cho người sống phải thông qua các bước được quy định trong pháp luật thừa kế nhằm bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho các chủ thể.
Hai là, xuất phát từ việc quyền sở hữu ra đời sớm hơn quyền thừa kế, để có thể điều chỉnh quan hệ tài sản giữa người chết với người sống thì chưa có một văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này, để bảo vệ quyền và lợi ích cho người còn sống, giúp họ được sử dụng tài sản của người chết để lại mà không xảy ra sự tranh chấp, thì nhà làm luật phải ban hành một văn bản pháp luật về thừa kế nhằm điều chỉnh vấn đề này bởi lẽ suy cho cùng thừa kế là việc dịch chuyển quyền sở hữu tài sản từ người chết sang cho người sống, do vậy phải tuân theo những trình tự nhất định.
Ba là, một chủ sở hữu đối với với tài sản của mình thì họ có toàn quyền đối với tài sản đó, một trong các quyền đó là quyền định đoạt tài sản, khi họ chết đi họ muốn định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác còn sống thì họ phải tuân theo những quy định của pháp luật về thừa kế. Như vậy, trong trường hợp này pháp luật thừa kế xuất phát từ quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu, cho nên đã quy định trình tự, thủ tục thực hiện quyền định đoạt tài sản cho chủ sở hữu cũng là để bảo đảm việc xác lập quyền sở hữu cho những người có quyền thừa kế thông qua việc quy định những chủ thể có quyền thừa kế và nghĩa vụ của những người này.
Bốn là, xuất phát từ đặc trưng của pháp luật thừa kế là bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu tài sản khi họ chết và quyền lợi của những chủ thể khác được xác lập quyền sở hữu khi chủ sở hữu chết đi, cho nên pháp luật thừa kế là bảo vệ sự dịch chuyển tài sản giữa người chết cho người sống, cũng là sự dịch chuyển quyền sở hữu. Nói chung, xuất phát từ quyền lợi của chủ sở hữu tài sản với ba quyền năng của mình; việc xác lập quyền sở hữu đối với những người có quyền thừa kế; bảo đảm không xảy ra tranh chấp về thừa kế giữa các chủ thể... cho nên pháp luật thừa kế đã hướng mục tiêu tới việc bảo vệ quyền sở hữu.
II. Làm rõ quan điểm “pháp luật thừa kế là một công cụ pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu”.
1. Các phương diện pháp luật thừa kế bảo vệ quyền sở hữu.
1.1. Những nguyên tắc của pháp luật thừa kế thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu.
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng ý chí của người có quyền thừa kế: người có quyền thừa kế theo quy định của pháp luật là công dân, tổ chức. Trên cơ sở của nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận được quy định tại Điều 7 BLDS, pháp luật thừa kế hiện hành vẫn kế thừa việc tôn trọng ý chí của người có quyền thừa kế tại các văn bản pháp luật thừa kế trước đó và bảo đảm một cách nhất quán về quyền của cá nhân để lại tài sản và quyền của cá nhân hưởng thừa kế di sản, với nguyên tắc này vừa bảo vệ được quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản trong việc định đoạt tài sản của mình vừa xác lập quyền sở hữu cho người có quyền nhận thừa kế, cụ thể:
Đối với cá nhân người để lại tài sản, với tư cách là chủ sở hữu hợp pháp đối với những tài sản của mình, cá nhân có quyền lập di chúc để thể hiện quyền định đoạt tài sản của bản thân sau khi họ chết, quyền này của chủ sở hữu được pháp luật về thừa kế quy định cụ thể tại Điều 648 BLDS “họ có quyền: chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế...”, đây cũng là sự thể hiện việc bảo vệ của pháp luật thừa kế đối với quyền sở hữu khi quy định cụ thể quyền của chủ sở hữu, thông qua quy định này, chủ sở hữu có thể thực hiện quyền của mình một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, pháp luật thừa kế còn cho phép chủ sở hữu tài sản có quyền không lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, đây là quy định nhằm để cho chủ sở hữu tự do trong cách thể hiện ý chí với những quyền năng của mình đối với tài sản.
Đối với cá nhân có quyền nhận di sản, pháp luật thừa kế bảo vệ quyền sở hữu như thế nào? Pháp luật có quy định người thừa kế có quyền nhận di sản hay từ chối nhận di sản, nếu họ nhận di sản thì đương nhiên họ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản được thừa kế đó, từ đây họ có mọi quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản do mình nhận thừa kế, pháp luật thừa kế có những quy định cụ thể về cách thức nhận thừa kế để làm sao đó chuyển giao tốt nhất tài sản từ người để lại di sản và người nhận di sản: họ có quyền nhận di sản theo di chúc hay theo pháp luật. Chính điều này đã là cơ sở vững chắc cho việc họ thực hiện quyền của chủ sở hữu tài sản mà không xảy ra bất cứ sự tranh chấp nào.
Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng về thừa kế của cá nhân, nguyên tắc này của pháp luật thừa kế thể hiện việc bảo vệ quyền sở hữu ở chỗ:
Đối với tài sản chung của vợ chồng: vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng, theo đó vợ chồng có thể lập di ch
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top