hongthao_vn2001
New Member
Download Tiểu luận Pháp luật về lãi suất và thực tiễn tiễn áp dụng trong huy động vốn miễn phí
MỤC LỤC
A- Mở đầu
B- Nội dung
I- Lý luận chung về lãi suất
1. Khái niệm về lãi suất
2. Các nhân tố tác động đến lãi suất
II- Vai trò và tác động của lãi suất trong huy động vốn nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
1. Đối với ngân hàng thương mại
2. Đối với doanh nghiệp
C- Kết luận
Tài liệu tham khảo
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
A-MỞ BÀITrong nền kinh tế hiện đại, chính sách tiền tệ của chính phủ sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng tiền cung ứng. Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế của một nước. Thông qua sự biến động của lãi suất, người ta có thể đoán nền kinh tế đang phát triển hay đang suy thoái.
Lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế, vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ(GNP). Việt Nam trong hơn 10 năm đổi mới những chính sách Lãi Suất ngân hàng nhà nước sử dụng đã có tác động mạnh mẽ tới việc huy động vốn và hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngân hàng Thương mại và các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Thương mại và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng nhà nước phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều hành Lãi Suất.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn này em xin chọn đề tài “Lãi suất và vai trò của lãi suất trong việc huy động vốn” làm bài tiểu luận của mình. Do còn hạn chế trong việc hiểu biết về lĩnh vực tài chính kinh tế, nên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong thầy cô giúp đỡ , góp ý để em hoàn thành bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
B-NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận chung về Lãi suất.
1. Khái niệm về Lãi Suất.
Lãi suất là một công cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi Ngân hàng trung ương,cũng là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đã có rất nhiều khái niệm về Lãi suất chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm cơ bản về Lãi suất như sau:
-Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đã bỏ ra cho vay trong năm. Nói cách khác đi, Lãi suất là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.
- Lãi suất danh nghĩa là Lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền.
-Lãi suất thực tế (r) bằng lãi suất danh nghĩa (i) trừ đi lạm phát, lãi suất thực tế phản ánh đúng chi phí thật của việc vay tiền và điều chỉnh cho đúng theo những thay đổi dự tính về mức.
* Ngoài ra còn có các loại lãi suất thông dụng như: Lãi suất trả trước khi vay, lãi suất trả sau cùng với vốn, lãi suất trả dần cùng với vốn theo định kỳ và lãi suất trả bằng phiếu lợi tức.
2. Các nhân tố tác động đến Lãi Suất.
Lãi suất luôn luôn biến động do những nhân tố sau:
* Sự thay đổi của tổng cầu(GNP).
Khi GNP tăng lên, nền kinh tế đòi hỏi phải tăng khối tiền cung ứng( nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi) để đảm bảo cung cầu tương ứng. Nếu trong điều kiện đó, khối lượng cung ứng tiền(M1 hay M2) tăng quá cầu thì MV>PQ, cung vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư làm cho lãi suất giảm . Ngược lại, khi GNP giảm thì khối lượng tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo, nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình trạng MV
Trong khi lượng cung ứng tiền tệ (M1 hay M2) không thay đổi mà chính phủ chi tiêu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu tư và tiêu dùng của cá nhân, nhu cầu tiền của nhân dân trở nên khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn, lãi suất sẽ tăng lên.
*. Chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ của chính phủ ban hành là nhằm mục đích kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu đã định.
*.Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư.
Trong thực tế khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo lãi suất tăng và ngược lại khi nhu cầu này giảm đi thì sẽ làm giảm lãi suất. Cũng như khi nhu cầu về đầu tư, người ta đổ xô vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận thì nhu cầu về tiền, tài sản là rất lớn sẽ dẫn tới lãi suất tăng.
II. Vai trò và tác động của Lãi suất trong huy động vốn nền kinh tế thị trường Việt Nam.
Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó là trung tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ.
* Đối với sự phân bổ các nguồn lực thì lãi suất là một loại giá cả, nó có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội và là yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản nào đó…
* Thu nhập của các hộ gia đình thường được chia làm hai bộ phận: Tiêu dùng và tiết kiệm, tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của việc tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố khác. Vì vậy trong tiêu dùng và tiết kiệm lãi suất cũng có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh thu nhập của kinh tế gia đình
* Với các hoạt động đầu tư do chịu nhiều ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu nhập, chi phí trong kinh doanh… Nên khi lãi suất cao, thì sẽ có ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy chi tiêu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lãi suất thấp các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
* Không chỉ có vậy với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu còn chịu nhiều ảnh hưởng của lãi suất ở lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ.
* Lãi suất với lạm phát Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm, lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm và lạm phát được kiềm chế. Như vậy, lãi suất cũng góp phần chống lạm phát.
* Vai trò của Lãi suất đến việc huy động vốn: Lãi suất là chi phí huy động vốn của doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh nghiệp phải xem xét khả năng lợi nhuận thu được với chi phí huy động vốn bỏ ra để quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu tư vào đâu để có lợi cho doanh nghiệp nhất. Còn ngân hàng phải xem xét giữa lãi suất huy động với khả năng cho vay ở mức lãi suất cao hơn để đưa ra phương hướng hoạt động đảm bảo mục tiêu của ngân hàng tồn tại và phát triển.
Tóm lại, lãi suất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ (GNP ).Để tìm hiểu thêm về vai trò của lãi suất chúng ta hãy theo dõi tình hình lãi suất qua một số năm.
* Giai đoạn từ 1989 – 1993.
Chính sách Lãi suất thực dương đã phát huy hiệu quả với Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn là 109%/năm, Lãi suất 3 tháng là 12%/tháng tức 144%/năm huy động được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, tạo thế ổn định tương đối về tiền t