Download Tiểu luận Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần hoá miễn phí
Để đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, cần bước tiến mạnh mẽ hơn trong đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo chiều sâu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế - xã hội, bao gồm những doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ do nhà nước đầu tư được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nưóc và những doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần chi phối nhà nước được thành lập và hoạt động theo luật công ty tiếp tục hoàn thiện môi trường luật pháp, chính sách và môi trường kinh tế ổn định đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực sự phát huy được tác dụng nòng cốt, nêu gương, dẫn dắt các thành phần kinh tế ổn định khác cùng phát triển theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế xã hội là phương hướng cấp bách và lâu dài.
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho
Tóm tắt nội dung:
LỜI MỞ ĐẦUSau 30 năm xây dựng nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hơn 10 năm xây dựng nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã nhận ra rằng cần có những doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao, làm tiền đề thúc đẩy các thành phần kinh tế. Điều này chỉ có thể thực hiện bởi một loại hình doanh nghiệp là các công ty cổ phần.
Công ty cổ phần đã được xuất hiện từ lâu ở các nước tư bản và nó rất phổ biến ở các nước đó. Nhưng ở Việt Nam công ty cổ phần chỉ được chú ý và phát triển trong một thập kỷ gần đây. Vậy Đảng và Nhà nước ta đã làm gì để phát triển loại hình doanh nghiệp này. Với kiến thức và sự hiểu biết còn hạn chế, nhưng em mạnh dạn đề cập tới quá trình cổ phần hoá của nước ta trong thập kỷ qua và một số kiến nghị , giải pháp để tiếp tục đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
Tuy vậy do thời gian có hạn & nhận thức còn chưa thật thấu đáo nên bài làm không tránh khỏi những sai sót, nhược điểm. Em mong thầy cô thông cảm và góp ý cho em. Em xin chân thành cảm ơn.
I.SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ
1.Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần hoá.
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ 16 ở các nước phát triển đến nay đã có lịch sử phát triển hàng mấy trăm năm. Nó được hình thành từ một kiểu doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nó ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất kỳ lực lượng nào mà là một quá trình phát triển kinh tế khách quan, do những nguyên nhân sau:
Quá trình xã hội hoá tư bản, tăng cường tích lũy và tập trung tư bản ngày càng cao để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các trang thiết bị tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Song đây là một giải pháp hết sức khó khăn và hơn nữa việc huy động vốn phải mất nhiều thời gian mới có thể thực hiện được. Một lối thoát có hiệu quả là các nhà tư bản vừa và nhỏ phải liên kết với nhau các nhà tư bản khác.
Như vậy công ty cổ phần hoá là một loại hình doanh nghiệp, một loại hình trên cơ sở tín dụng. Trong lịch sử, công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp độc quyền, sử dụng các tổ chức tài chính đa dạng để tạo khả năng huy động vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Tâm lý cũng như cơ sở pháp luật thuận lợi thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá tạo điều kiện ra đời các công ty cổ phần. Với động tác này các công ty cổ phần đã phát triển mạnh và thịnh hành trong giai đoạn tư bản chủ nghĩa, tư bản độc quyền Nhà nước có nền kinh tế phát triển.
2. Đôi nét định nghĩa của công ty cổ phần.
a.Khái niệm.
Công ty cổ phần là một loại doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn (tức là cổ phần) của mình góp vào doanh nghiệp.
b.Một số dấu hiệu cần chú ý.
-Công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn của mình cho nên cũng là loại công ty trách nhiệm hữu hạn.
-Công ty cổ phần phát triển cổ phiếu để huy động vốn. Mỗi cổ phiếu có giá trị bằng nhau. Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông.
-Cổ đông có thể là một cá nhân, một tổ chức. Số lượng cổ đông của công ty tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.
-Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo luật chứng khoán.
-Công ty cổ phần là một pháp nhân.
-Công ty cổ phần là một công ty đối vốn.
II.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ
1.Khái quát tình hình cổ phần hoá DNNN trong những năm qua
Chương trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được triển khai thí điểm từ năm 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn trong toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp. Song do chưa có đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề này và chưa có hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cả nước mới chỉ có 38 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá.
Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thực sự có bước chuyển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành nghị định về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần vào tháng 6/1998 trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp cổ phần hoá. Nghị định này đã trở thành đòn bảy đưa lộ trình cổ phần hoá đi nhanh hơn.
Tính đến đầu năm 2003, cả nước đã có 828 doanh nghiệp được cổ phần hoá, chiếm 3% tổng số vốn của doanh nghiệp nhà nước, trong đó, có khoảng 13% doanh nghiệp độc lập thuộc các bộ, 5,5% doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty; 81,5% doanh nghiệp thuộc các tỉnh, thành. Ngành nghề có doanh nghiệp chuyển đổi nhất là công nghiệp – xây dựng (53,3%), thương mại – dịch vụ (34,28%), giao thông vận tải (7,7%), còn lại là các ngành khác. Ngoài ra, đã có khoảng 130 doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi theo cách giao bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá
Việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần không chỉ giúp nhà nước bảo tồn nguồn vốn mà còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn. Các doanh nghiệp hoạt động năng động nhạy bén và tự chủ hơn trong kinh doanh. Quá trình cổ phần hoá đã thu hút rộng rãi các nguồn vốn của người lao động cả trong doanh nghiệp và ngoài xã hội, nhờ đó doanh nghiệp có vốn đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh theo chiều sâu. Tính chung với trên 400 doanh nghiệp đã cổ phần hoá trên 1 năm, doanh thu tăng 1,43 lần, lợi nhuận tăng 2,04 lần, nộp ngân sách tăng 1,98 lần, thu nhập người lao động tăng 22%.
Thành phố Hồ Chí Minh là một ví dụ điển hình về kết quả khả quan. Từ năm 1992 đến nay, thành phố đã có hơn 100 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, chiếm 12,5% tổng số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá cả nước. Qua khảo sát hoạt động của 22 doanh nghiệp đã cổ phần hoá, doanh thu bình quân hàng năm là 41%, lợi nhuận tăng 39,5%, nộp ngân sách tăng 30,9%, cổ tức hàng năm từ 6% đến 24%, thu nhập người lao động tăng 10,5%.
3. Triển vọng trong tương lai
Để đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sắp tới nhà nước sẽ đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về đổi mới doanh nghiệp nhà nước, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nước và doanh nghiệp, nhất là quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp, ban hành chế độ phân phối cổ phần hợp lý, đổi mới phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp, giám sát hoạt động kinh doanh và việc chấp hành quy định của nhà nước tại doanh nghiệp.
Kế hoạch của chính phủ đến năm 2005 số doanh nghiệp rút xuống còn 2000 thay ...