sweet_day_97

New Member

Download Tiểu luận Tác động của việc gia nhập WTO tới việc hoàn thiện thể chế và pháp luật ở Việt Nam miễn phí





Mục lục
Trang
Mở đầu
Phần I Giới thiệu chung về WTO
1. Tổ chức thương mại thế giới WTO
2 Yêu cầu của WTO với pháp luật Việt Nam
Phần II Hoàn thiện thể chế và pháp luật cho phù hợp với yêu cầu của WTO và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Cơ sở thực hiện
1.1. Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ chính trị
1.2. Nghị quyết 71/2006/QH11 về phê chuẩn nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới WTO của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Lộ trình thực hiện các cam kết trước khi Việt Nam là thành viên của WTO
3. Thời kì hậu WTO
4. Những tác động mà WTO mang lại về mặt thể chế và pháp luật
5. Một số hạn chế trong quá trình hoàn thiện thể chế và pháp luật
6. Một số giải pháp hoàn thiện thể chế và pháp luật Việt Nam
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
 
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ật và những quy tắc hành chính của nước mình với các nghĩa vụ của mình được quy định trong các Hiệp định của WTO. Bất cứ một nước thành viên nào một khi đã thừa nhận các hiệp định WTO và những hiệp định phụ khác của WTO thì nước đó cần thiết phải đuều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO.
Để gia nhập WTO, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, Việt Nam phải đáp ứng yêu cầu của các nước đối tác là thành viên trong WTO. Các nước này luôn đòi hỏi, yêu cầu Việt Nam thực hiện nhanh, tích cực và chủ động hơn việc đổi mới, cải cách, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách trong nước. Vì thế, WTO có tác động thúc đẩy cải cách. WTO như một chất xúc tác, cộng hưởng với yêu cầu trong nước, tăng gia tốc cho quá trình đổi mới, cải cách. . Khi mà đất nước đã là thành viên của những tổ chức quốc tế đều phải tuân theo những tiêu chuẩn của tổ chức đó chứ không thể như trước đây, khi chưa phải là thành viên. Và hoàn thiện về pháp luật cũng như cải cách về hành chính là điều kiện thiết yếu để chúng ta tối đa hoá các lợi ích của quá trình hội nhập và cũng là công cụ để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của nước ta. Một chi tiết nhỏ chưa hoàn thiện của hệ thống luật pháp cũng có thể ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của hàng trăm doanh nghiệp và đất nước trong sân chơi WTO.
WTO không đòi hỏi cụ thể là Việt Nam phải hoàn tất việc sửa đổi và ban hành mới luật. Vấn đề là Việt Nam phải chứng minh và làm cho họ tin tưởng rằng mình quyết tâm thực hiện đổi mới để phù hợp hơn với luật pháp quốc tế. Quyết tâm đó thể hiện qua những chương trình hành động cụ thể, trong đó có chương trình lập pháp. Những cam kết gia nhập WTO như một mức chuẩn về nền kinh tế thị trường được đông đảo cộng đồng thế giới chấp nhận. Việt Nam có thể căn cứ trên yêu cầu của các nước để soi vào. Việc đổi mới hệ thống pháp luật không phải bắt nguồn từ những nguyên nhân bên ngoài đem lại mà là sự hối thúc bên trong của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình đàm phán, ký kết và thực thi các cam kết quốc tế, đặc biệt là cam kết gia nhập WTO, chúng ta nhìn thấy sự phù hợp giữa yêu cầu của đổi mới trong nước với những yêu cầu của cam kết gia nhập WTO. Nhìn chung có sự gặp nhau giữa đòi hỏi, nhu cầu đổi mới, cải cách trong nước và sức ép từ bên ngoài do hội nhập mang lại.
WTO chính là động lực để thúc đẩy cải cách thể chế, chính sách và pháp luật trong nước. Việt Nam đã tận dụng rất tốt vai trò đòn bảy này của WTO. Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, đang trong quá trình chuyển từ kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn vậy phải hoàn thiện hệ thống luật pháp, phải đưa ra được chủ trương, chính sách tốt và kịp thời, đồng thời, phải nâng cao năng lực thể chế, xây dựng bộ máy đủ sức mạnh thực thi các chủ trương, chính sách ấy có hiệu quả. Cải cách hành chính, xóa bỏ tiêu cực, trước hết là tập quán xin - cho, làm trong sạch bộ máy các cấp... đó là sự trợ giúp "đúng luật" để hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Hoàn thiện thể chế và pháp luật cho phù hợp với yêu cầu của WTO và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cơ sở thực hiện
Nghị quyết 48-NQ/TW của Bộ chính trị
Việc cải cách hệ thống pháp luật Việt Nam được Bộ chính trị để ra trong Nghị quyết 48 về chiến lược hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Trước yêu cầu minh bạch hóa hệ thống pháp luật Bộ chính trị chỉ đạo phải xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp, bảo đảm tốt hơn tính dân chủ, pháp chế, công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật; trong đó, các đạo luật ngày càng giữ vị trí trung tâm, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ xã hội. Hoàn thiện pháp luật về quy trình xây dựng, ban hành và công bố văn bản quy phạm pháp luật thống nhất cho cả Trung ương và địa phương, theo hướng Quốc hội ban hành luật, giảm dần việc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh; Chính phủ ban hành văn bản hướng dẫn tổ chức thi hành luật; hạn chế dần thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
Bộ chính trị trọng tâm hoàn thiện pháp luật về dân sự, kinh tế, thương mại. Xây dựng pháp luật về sở hữu và tự do kinh doanh, tạo môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, phù hợp với các nguyên tắc của WTO. Xây dựng khung pháp lý chung cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, xóa bỏ độc quyền, đặc quyền về kinh doanh, từng bước thống nhất pháp luật áp dụng với đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, pháp luật về sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trường bất động sản, thị trường tài chính cũng được yêu cầu sửa đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế thế giới.
Nhìn chung Nghị quyết 48 đã tạo lập thêm cơ sở vững chắc, thể hiện quyết tâm cao của các nhà lãnh đạo Việt Nam trong việc đàm phán, gia nhập WTO, coi đây là nhiệm vụ chiến lược hàng đầu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong dó hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật là ưu tiên hàng đầu.
Nghị quyết 71/2006/QH11 về phê chuẩn nghị định thư gia nhập hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới WTO của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị quyết này quy định những việc mà các Bộ ngành phải thực hiện cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam với WTO, yêu cầu rà soát các cam kết để có hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản luật. Các cam kết này được thể hiện khá rõ nét qua Báo cáo của ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO. Đơn cử như tại đoạn 157 của báo cáo này có khẳng định rằng ngay từ khi gia nhập, Việt Nam sẽ áp dụng thuế nhập khẩu trên cơ sở MFN (nguyên tắc tối huệ quốc) cho tất cả các quốc gia và lãnh thổ hải quan là thành viên WTO và sẽ áp dụng quyền tăng thuế nhập khẩu phù hợp với các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam trong WTO. Hay tại đoạn 198: Việt Nam đảm bảo các luật, quy định và các biện pháp khác liên quan đến thuế và phí nội địa đánh thuế trên hàng nhập khẩu, ngọai trừ rượu bia sẽ phù hợp với các nghĩa vụ của Việt Nam trong WTO.
Ngoài hai văn bản trên thì một loạt các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ đã góp phần thúc đẩy nhanh quá trình soạn thảo, nâng cấp các luật Dân sự, Thương Mại, Thuế, Đầu tư…
Lộ trình thực hiện các cam kết trước khi Việt Nam là thành viên của WTO
Hệ thống pháp luật của Việt Nam so với nhiều thành viên khác của WTO là khá toàn diện và đầy đủ. Tuy nhiên do xuất phát điểm thấp, trình độ của các nhà lập pháp chưa cao, chưa theo kịp với những biến động nhanh chóng của xã hội nên pháp luật Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Do vậy mà cần có một lỗ trình để pháp luật ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top