chauthuy_truong

New Member

Download Đề tài Các giải pháp bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học đồng bằng sông Cửu Long miễn phí





MỤC LỤC
Phần thứnhất. 5
MỞ ĐẦU . 5
I. Tính cấp thiết của đềtài . 6
II. Mục đích nghiên cứu. 7
III. Nhiệm vụnghiên cứu. 7
IV. Phương pháp nghiên cứu . 7
V. Giới hạn của đềtài . 8
Phần thứhai. 8
KHẢO SÁT ĐỘI NGŨGIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL
VÀ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC ỞTIỂU HỌC . 8
I. KẾT QUẢKHẢO SÁT GIÁO VIÊN TIỂU HỌC . 9
II. KẾT QUẢKHẢO SÁT HỌC SINH TIỂU HỌC. 13
III. KẾT QUẢKHẢO SÁT PHỤHUYNH HỌC SINH . 15
VI. KẾT QUẢKHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘQUẢN LÝ . 18
V. MỘT SỐTHUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨGIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐBSCL . 19
Phần thứba. 24
MỘT SỐGIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨGIÁO VIÊN TIỂU HỌC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG . 24
A. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC THEO CHỈ ĐẠO CỦA BỘGIÁO DỤC – ĐÀO TẠO . 26
I. Công tác bồi dưỡng để đạt chuẩn . 26
II.Bồi dưỡng đểxây dựng phong trào. 27
B. BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC BẰNG NHỮNG
CÔNG VIỆC CỤTHỂ. 28
I. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ỞTIỂU HỌC . 28
I.1 Trảhọc sinh về đúng vịtrí trung tâm của quá trình dạy - học. 28
I.2Tạo môi trường học tập vui . 30
I.3 Quy trình dạy học lớp có sinh yếu kém (HSYK) . 31
I.4 HỗtrợCông nghệthông tin trong giảng dạy. 32
II. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖTRỢDẠY HỌC .34
II.1 Xây dựng khối cộng đồng giáo dục.34
II.2 Tăng cường thiết bịdạy học trong giảng dạy tiểu học .36
Phần thứtư.39
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU THỬNGHIỆM .39
I. PHƯƠNG PHÁP THỬNGHIỆM .40
II. THỬNGHIỆM.40
II.1 Đợt 1: DỰGIỜTRƯỚC KHI DẠY THỬNGHIỆM.40
II.1.1 TỈNH TIỀN GIANG.40
II.1.2 TỈNH HẬU GIANG .41
II.1.3 TỔNG KẾT CHUNG VỀDỰGIỜTRƯỚC THỬNGHIỆM Ở
HAI TỈNH TIỀN GIANG VÀ HẬU GIANG.42
II.2 Đợt 2: DỰGIỜBÀI GIẢNG THỬNGHIỆM.42
II.2.1 Bài giảng điện tử.42
II.2.2 Quy trình dạy học sinh yếu kém.44
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.45
Kết luận .45
Kiến nghị.46



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ạy tiểu học là nữ (77,1%), độ tuổi dao động từ 21
tuổi (sinh năm 1985) đến 54 tuổi (sinh năm 1952), 21,5% chưa quá 30
tuổi (sinh sau năm 1975). Trong đội ngũ GV, 65,5% có độ tuổi từ 27
đến 42 (sinh trong khoảng 1979 đến 1964). Đây là độ tuổi thích hợp
cho việc dạy học bậc tiểu học.
Số năm thâm niên dao động từ 1 đến 34 năm, trong đó số GV có
thâm niên từ 9 đến 21 năm chiếm tỷ lệ 53,8 % là lực lượng có thể
đang đóng vai trò chủ lực về chuyên môn trong nhà trường. Số thâm
niên trung bình là 16,1 năm. Có được một lực lượng GV như thế, giáo
dục tiểu học đồng bằng sông Cửu long có thêm một điều kiện thuận
lợi để bảo đảm chất lượng giáo dục tiểu học.
GV được tiếp cận thông tin qua báo chí khá đầy đủ: đứng đầu là
báo “Giáo dục và thời đại” với 70,7%, kế đến là Phụ nữ với 56,1%,
Tuổi trẻ 44,6%, Công an 43,2%, báo của tỉnh 36,1%, Thanh niên
18,6%, Nhân Dân được rất ít người đọc hơn 14,6%. Điều đáng mừng
là báo của ngành đứng đầu trong số báo hay được đọc, điều này mở ra
khả năng tốt để phát huy tác dụng tờ báo này trong việc bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ cho GV.
GV cũng nhận thức được tầm quan trọng của các điều kiện nâng
cao hiệu quả giáo dục như: Năng lực hiểu biết tâm lý HS tiểu học,
năng lực tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của HS, khả năng
phân tích chương trình, nội dung SGK, thiết kế bài giảng, kiến thức
cơ bản liên quan đến các môn của tiểu học, biết dạy học phù hợp với
các đối tượng khác nhau…
Các nhà quản lý giáo dục có sự nhất trí trong việc đánh giá các
phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp cần có của người
GV tiểu học. Việc tuyển chọn GV nếu theo đúng các tiêu chuẩn được
đặt ra với các nhà quản lý sẽ là cơ sở để có nguồn GV có chất lượng
ngay từ đầu vào. Nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức và yếu
tố chuyên môn của GV trong giáo dục sẽ giúp cho việc điều chỉnh
chiến lược đào tạo và đào tạo lại đội ngũ GV hiện nay.
Trang 28 Trang 29
V.2 KHÓ KHĂN
Bộ Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều chiến lược và dự án, … để
phát triển giáo dục đào tạo khu vực ĐBSCL. Tuy nhiên, công tác giáo
dục - đào tạo ở vùng này vẫn còn nhiều hạn chế. Trong đó, việc phổ
cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ còn ở mức rất thấp, công tác thực
hiện nhiệm vụ này gặp rất nhiều khó khăn vì GV các cấp học đều
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.
Đây là vùng đất có nhiều sông rạch chia cắt, nhiều tỉnh hàng năm
đều có mùa nước nổi, giao thông đường bộ rất khó khăn. Đã vậy dân
cư ở không tập trung thành làng mà có tập quán ở rất phân tán theo bờ
kênh, bờ giồng. HS ở các vùng này vào mùa mưa đi học khó khăn,
nghỉ nhiều, chương trình học tập bị gián đoạn, ảnh hưởng đến sự tiếp
thu bài, tình trạng mất căn bản là rất phổ biến.
Mạng lưới trường học ở các bậc học đều kém phát triển so với các
vùng khác trong nước. Đặc điểm tự nhiên và giao thông của vùng
khiến cho rất đông trường phải phân tán thành nhiều điểm nhỏ lẻ theo
tuyến dân cư. Nhiều trường, nhất là các điểm nhỏ lẻ lại xây dựng kiểu
tranh tre cứ sau mỗi mùa lũ là bị thiệt hại nặng nề. Đến giờ vẫn còn có
trường vừa mẫu giáo vừa tiểu học và trung học cơ sở như tại huyện
Tịnh Biên thuộc An Giang.
Chi cho giáo dục tính trên đầu dân thấp nhất trong 8 vùng kinh tế
trong nước: 87.129 đ/dân (trung bình của VN là 107.263 đ/dân), tỷ lệ
chi cho giáo dục so với GDP của vùng và trong tổng chi tiêu của địa
phương thuộc loại thấp nhất nước.
Vùng trũng về giáo dục phổ thông của cả nước: tỷ lệ nhập học các
cấp giáo dục là thấp nhất nước, thua cả vùng Đông Bắc và Tây
Nguyên: 59,6% so với 59,9% và 65,2%.
Tỷ lệ nhập học thấp do nhiều nguyên nhân:
- Cơ sở vật chất trường lớp: thiếu trường và thiếu lớp,
khoảng cách trường xa, không thuận lợi cho việc đi lại của
HS, thiếu lớp học dẫn đến sĩ số lớp đông, chất lượng giảm
sút.
- Quản lý của ngành giáo dục và địa phương: Nhiều nơi
chưa theo dõi và theo sát việc đi học của HS, dẫn đến học
sinh nghỉ học hay lưu ban không được can thiệp giúp đỡ
kịp thời để đi học lại. Số HS càng lên lớp trên càng giảm
dần.
- Điều kiện kinh tế của người dân: Kinh tế chung của
vùng Đồng bằng sông cửu Long phát triển nhưng còn nhiều
hộ dân vẫn nghèo, dân trí chưa cao nên ảnh hưởng đến việc
Trang 30 Trang 31
động viên và đầu tư học tập cho con em, đối với nhiều
người dân, việc lo kinh tế gia đình vẫn là chính.
- Sự liên hệ, hợp tác giữa PH, GV và nhà trường chưa
chặt chẽ và chưa tạo được lực đẩy giúp đỡ GV và HS dạy
tốt và học tốt, chủ yếu PH chỉ đến họp các buổi họp phụ
huynh nhưng nhiều PH cũng không đi họp nên thiếu sự
quan tâm đúng mức tới con em mình, tức là chuyển gánh
nặng cho nhà trường.
Trong 261 giáo viên được khảo sát, có 164 người học xong lớp 12
phổ thông (62,8%) và 87 người học xong lớp 12 BTVH (33,3%), số
còn lại có trình độ văn hoá thấp hơn. Có 98,2% được đào tạo qua
trường sư phạm các cấp và 1,1% chưa qua đào tạo sư phạm. Các GV
chưa qua các trường sư phạm đều lớn tuổi. Trong số đã qua trường sư
phạm thì 48,9 % là tốt nghiệp Trung học Sư phạm, 25,5% qua Cao
đẳng Sư phạm và 24% qua Đại học Sư phạm. Trong những người qua
Đại học Sư phạm thì có một tỷ lệ đáng kể là học tại chức theo từng
khóa học do các trường Đại học Sư phạm phụ trách.
Thu nhập của GV cũng là một trong các nguyên nhân ảnh hưởng
đến quá trình nâng cao tay nghề: Mỗi GV phải nuôi trung bình là 2,9
người (kể cả bản thân) trong đó số phải nuôi 5 người trở lên chiếm
11,9%, nuôi 4 người 16,8%, 3 người 30,2%, 2 người 31%. Với đồng
lương GV tiểu học, điều này đồng nghĩa với việc gần 90% GV sẽ
sống chật vật và rất chật vật nếu chỉ dựa vào đồng lương.
Tùy đại đa số có động cơ đúng đắn nhưng cũng còn một số giáo
viên có tâm lý chưa thật gắn bó với nghề: Theo kết quả khảo sát: GV
chọn dạy tiểu học vì các động cơ sau đây: thích nghề dạy học: 92,8%,
vì trường sư phạm miễn học phí là 1,8%, vì chưa chọn được nghề
khác là 3,6%, số còn lại có động cơ ghép của 2 trong 3 động cơ trên.
Như vậy, có thể thấy đại đa số có động cơ đúng đắn nhưng còn hơn
5% có tâm lý chưa thật gắn bó với nghề.
Một số điều kiện cần thiết để thay đổi phương pháp giảng dạy
được GV đánh giá chưa cao. Ví dụ: Kỹ năng sử dụng máy vi tính và
các thiết bị dạy học (chỉ có 10% GV được hỏi đánh giá ở mức độ vô
cùng quan trọng), Khả năng đọc hiểu một ngoại ngữ (chỉ có 8,5% GV
được hỏi đánh giá ở mức độ vô cùng quan trọng). GV cũng chưa coi
trọng công tác chủ nhiệm lớp như một hình thức thúc đẩy chất lượng
giáo dục.
Nếu coi công nghệ thông tin và ngoại ngữ là các phương tiện cần
thiết để đổi mới phương pháp giảng dạy thì đây là khâu yếu nhất đối
với GV các tỉnh ĐBSCL.
Trang 32 Trang 33
Theo ý kiến của cán bộ quản lý: Kh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
R Đào tạo, bồi dưỡng lí luận chính trị cho cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 0
B Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - thực trạng và giải pháp Văn hóa, Xã hội 2
M Nghiên cứu quá trình bồi lấp khu vực cửa Đề Gi - tỉnh Bình Định và kiến nghị các giải pháp ứng phó Khoa học Tự nhiên 2
E Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng Khoa học Tự nhiên 0
N Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án thu hồi đất tại quận Thanh Xuân, TP Hà Nội Khoa học Tự nhiên 0
H Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ cho dự án khu công nghiệp Hanaka, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp ổn định sinh kế cho người dân Khoa học Tự nhiên 0
H Đánh giá tai biến bồi tụ - xói lở khu vực Cửa Tam Quan, tỉnh Bình Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp thích ứng Khoa học Tự nhiên 0
N Nghiên cứu giải pháp khắc phục, chống bồi lấp cửa Đề Gi Môn đại cương 0
T Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương Động lực học vật rắn thuộc chương trình vật lí lớp 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top