heo_boo_un_in
New Member
Download Luận văn Giải pháp chuyển đổi công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex thành tập đoàn kinh tế
Hoạt động của CTM chưa thực sự là một thực thể kinh tế thống nhất. Vì vậy
chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty. CTM chưa xây dựng được
chiến lược kinh doanh chung. Do không có chiến lược và mục tiêu kinh doanh chung
cho sự phát triển của toàn Công ty, mỗi Công ty thành viên có một mục tiêu hoạt động
riêng, hoạt động một cách riêng lẻ độc lập nhau và có sự trùng lắp trong lĩnh vực kinh
doanh, không phân khúc thị trường giữa các thành viên trong toàn Công ty. Chính điều
này gây nên tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các Công ty thành viên với nhau và cạnh
tranh cả với CTM. Ví dụ điển hình là Công ty cổ phần Intimex Mỹ Phước và Công ty cổ
phần Intimex Nha Trang là hai đơn vị thành viên của CTM cùng hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu cà phê. Vì không phân khúc thị trường, dẫn đến tình trạng cùng một
khách hàng cung cấp nguồn hàng, cả hai đơn vị cùng phát giá thu mua khác nhau. Điều
này không những gây tác động xấu trong quan hệ nội bộ, đồng thời còn tạo một cái nhìn
không tốt của khách hàng đối với CTM
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-24-luan_van_giai_phap_chuyen_doi_cong_ty_co_phan_xuat.wT92FCo4w5.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42067/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
trường vào tay đối thủ cạnh tranh và không phát triển mạnh được thương hiệu của mình.
Ngành hàng nhập khẩu và kinh doanh nội địa chiếm khoảng 15% 20% doanh thu
trong Công ty. Tuy nhiên, các mặt hàng nhập khẩu như sắt, thép, thực phẩm đông lạnh,
hàng điện tử gia dụng,… chưa có thương hiệu trên thị trường nội địa. Vì vậy, cần
thành lập phòng marketing nhằm phát triển thị trường nội địa, quảng bá thương hiệu và
từng bước xây dựng hệ thống bán lẽ, bán buôn trong toàn quốc.
2.3.5.Hoạt động đầu tƣ :
Đầu tƣ xây dựng :
-Triển khai xây dựng Trung Tâm Thương Mại Tây Ninh, dự kiến hoàn thành vào
quí IV năm 2011, với tổng diện tích xây dựng 3.000m2 . Tổng giá trị xây dựng cơ bản
dự toán là 32 tỷ đồng(xem phụ lục 01)
- Nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao Ban Mê Thuột, dự kiến hoàn thành
vào quí IV năm 2011. Tổng giá trị xây dựng cơ bản dự toán là 30 tỷ đồng (xem phụ lục
02).
-42-
- Tham gia đầu tư vào các công trình xây dựng nhà cao tầng, trung tâm thương
mại, các công ty cổ phần phục vụ cho phát triển đa dạng của Công ty
Đầu tƣ tài chính :
Công ty đang tiếp tục triển khai mua cổ phần chi phối(51%), đối tượng là các
công ty có điều kiện : phải đảm bảo kinh doanh bình thường theo chức năng nhiệm vụ
đang hoạt động và có điều kiện cơ sở vật chất để tham gia các hoạt động sản xuất và
kinh doanh, đặc biệt là các trung tâm thương mại, và các nhà máy chế biến nông sản.
Nguồn vốn chủ yếu vay từ ngân hàng(tối thiểu 70% trên tổng vốn đầu tư), còn lại là vốn
trích từ lợi nhuận của Công ty.
Tham gia góp vốn đầu tư các công trình xây dựng cảng biển, nạo vét sông lạch,…
Với những chiến lược đầu tư dài hạn Công ty cần có nguồn tài chính đủ mạnh.
Do đó, kế hoạch chuyển sang mô hình tập đoàn là cần thiết nhằm có điều kiện thuận lợi
cho việc huy động vốn trong nội bộ tập đoàn, hỗ trợ vốn cho các đơn vị thành viên, hỗ
trợ cho các dự án đầu tư sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn.
2.3.6.Phân tích khả năng tài chính
Tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2006 – 2010 được thể hiện bằng bảng số
liệu sau :
-43-
Bảng 2.11 : Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2006-2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn
404.795 672.774 954.388 1.479.211 2.081.590
Tiền 18.441 14.833 44.065 132.026 120.400
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
0 9.318 8.356 36.012 19.064
Các khoản phải thu 285.749 378.659 629.602 895.924 885.669
Hàng tồn kho 68.341 214.826 201.890 347.341 958.012
Tài sản ngắn hạn khác 32.264 55.138 70.475 67.908 98.445
Tài sản cố định và đầu tƣ
dài hạn
13.833 22.005 82.252 158.929 169.411
Tài sản cố định 13.159 19.474 64.009 101.103 105.309
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
0 1.820 17.232 50.085 55.185
Tài sản dài hạn khác 674 711 1.011 7.741 8.917
Tổng Cộng tài sản 418.628 694.779 1.036.640 1.638.140 2.251.001
Nợ phải trả 401.945 636.094 968.137 1.493.999 2.108.929
Nợ ngắn hạn 392.088 631.148 949.591 1.493.999 2.048.017
Nợ dài hạn 9.857 4.946 18.546 ` 60.912
Vốn chủ sở hữu 16.683 58.685 68.503 104.107 142.072
Vốn chủ sở hữu 16.679 58.616 67.847 102.644 142.072
Nguồn kinh phí và quỹ khác 4 69 656 1.463
Tổng cộng nguồn vốn 418.628 694.779 1.036.640 1.598.106 2.251.001
“Nguồn : Phòng Tài chính kế toán văn phòng Công ty”
-44-
Bảng 2.12 : Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính Công ty giai đoạn 2006-2010
STT CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2009 2010
I KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành 100,71% 105,77% 98,58% 96,43% 98,70%
Khả năng thanh toán nhanh 77,58% 62,35% 70,94% 68,81% 49,12%
2 Hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu 7,09 13,74 11,15 7,87 14,11
Kỳ thu tiền bình quân 51,49 26,57 32,72 46,40 25,87
Vòng quay hàng tồn kho 29,13 23,71 34,00 19,70 12,76
Vòng quay các khoản phải trả 5,17 8,24 7,40 4,72 6,10
Kỳ thanh toán bình quân 70,65 44,28 49,35 77,38 59,81
II HIỆU QUẢ HĐKD
1 Hiệu quả hoạt động
Vòng quay TSCĐ và đầu tư dài
hạn 153,93 244,32 86,44 46,61 77,87
Vòng quay Tổng tài sản 4,84 7,49 6,77 4,30 5,55
Vòng quay Vốn chủ sở hữu 121,45 88,76 103,51 68,66 87,97
2 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận biên tế 0,10% 0,42% 0,27% 0,20% 0,24%
Tỷ suất lợi nhuận / tổng TS(ROA) 0,50% 3,14% 1,85% 0,85% 1,36%
Tỷ suất lợi nhuận / vốn
CSH(ROE) 12,60% 37,19% 27,93% 13,45% 21,54%
III CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Tổng các khoản phải trả/Vốn CSH 2409,31% 1083,91% 1413,28% 1473,52% 1484,41%
Tổng nợ / Tổng tài sản 96,01% 91,55% 93,39% 93,64% 93,69%
Nợ vay / Tổng tài sản 96,01% 91,55% 93,39% 93,64% 93,69%
Nợ dài hạn / Tổng tài sản 2,35% 0,71% 1,79% 2,44% 2,71%
“Nguồn : Tính toán của tác giả”
-45-
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán :
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành : cho chúng ta biết Doanh nghiệp có tài sản lưu
động gồm tiền, nợ phải thu và hàng tồn kho có trang trải được các khoản nợ ngắn hạn
khi đến hạn hay không
Tại Công ty tỷ số khả năng thanh toán hiện hành từ năm 2006 đến năm 2010 dao
động từ 96% đến 105% tỷ số này đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán ngắn hạn của
Công ty trong quá trình kinh doanh.
-Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho chúng ta biết trong tài sản lưu động sau khi trừ đi
hàng tồn kho thì tiền và các khoản phải thu có khả năng trang trải cho các khoản nợ
ngắn hạn là bao nhiêu
Tại Công ty tỷ số khả năng thanh toán nhanh từ năm 2006 đến năm 2010 dao
động từ 49% đến 77% tỷ số này đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán nhanh của
Công ty.
-Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn cho chúng ta biết trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả
chiếm bao nhiêu phần trăm, nếu tỷ lệ nợ phải trả trên vốn cao thì công ty phải chịu chi
phí sử dụng vốn cao làm giảm hiệu quả kinh doanh, ngược lại chi phí sử dụng vốn thấp
làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn dao động từ 91% đến 96% đây là mức tỷ lệ cao,
nên chi phí sử dụng vốn của Công ty là rất cao. Trong đó cao nhất là năm 2010 lãi vay
phải trả ngân hàng là trên 139 tỷ(Theo số liệu bảng 2.13).
Các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010 được
thể hiện qua bảng 2.12
-Tỷ suất lợi nhuận biên tế : là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu
thu được. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ suất lợi nhuận biên tế của Công ty vào năm 2007
tăng hơn gấp 4 lần năm 2006(từ 0,1% tăng lên 0,42%) cho thấy hiệu quả của đơn vị từ
khi cổ phần hóa(ngày 01/07/2006 Công ty chuyển sang mô hình cổ phần). Tuy nhiên, từ
năm 2008 đến 2010 tỷ suất lợi nhuận giảm và giữ mức ổn định 0,2% đến 0,27%. Từ
năm 2008 đến 2010 do lãi suất ngân hàng tăng cao trong khi nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu của Công ty là nguồn vốn vay ngân hàng nên tỷ suất lợi nhuận biên tế giảm.
-46-
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA) : là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản
lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Năm 2006 ROA chiếm 0,5% tăng lên 3,14%
vào năm 2007 từ năm 2008 đến năm 2010 ROA giảm còn 1,85% đến 0,85% là do Công
ty ...
Download miễn phí Luận văn Giải pháp chuyển đổi công ty cổ phần xuất nhập khẩu Intimex thành tập đoàn kinh tế
Hoạt động của CTM chưa thực sự là một thực thể kinh tế thống nhất. Vì vậy
chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn Công ty. CTM chưa xây dựng được
chiến lược kinh doanh chung. Do không có chiến lược và mục tiêu kinh doanh chung
cho sự phát triển của toàn Công ty, mỗi Công ty thành viên có một mục tiêu hoạt động
riêng, hoạt động một cách riêng lẻ độc lập nhau và có sự trùng lắp trong lĩnh vực kinh
doanh, không phân khúc thị trường giữa các thành viên trong toàn Công ty. Chính điều
này gây nên tình trạng cạnh tranh nội bộ giữa các Công ty thành viên với nhau và cạnh
tranh cả với CTM. Ví dụ điển hình là Công ty cổ phần Intimex Mỹ Phước và Công ty cổ
phần Intimex Nha Trang là hai đơn vị thành viên của CTM cùng hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu cà phê. Vì không phân khúc thị trường, dẫn đến tình trạng cùng một
khách hàng cung cấp nguồn hàng, cả hai đơn vị cùng phát giá thu mua khác nhau. Điều
này không những gây tác động xấu trong quan hệ nội bộ, đồng thời còn tạo một cái nhìn
không tốt của khách hàng đối với CTM
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-24-luan_van_giai_phap_chuyen_doi_cong_ty_co_phan_xuat.wT92FCo4w5.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-42067/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung:
trọng phát triển điều này có thể dẫn đến việc công ty mất dần thịtrường vào tay đối thủ cạnh tranh và không phát triển mạnh được thương hiệu của mình.
Ngành hàng nhập khẩu và kinh doanh nội địa chiếm khoảng 15% 20% doanh thu
trong Công ty. Tuy nhiên, các mặt hàng nhập khẩu như sắt, thép, thực phẩm đông lạnh,
hàng điện tử gia dụng,… chưa có thương hiệu trên thị trường nội địa. Vì vậy, cần
thành lập phòng marketing nhằm phát triển thị trường nội địa, quảng bá thương hiệu và
từng bước xây dựng hệ thống bán lẽ, bán buôn trong toàn quốc.
2.3.5.Hoạt động đầu tƣ :
Đầu tƣ xây dựng :
-Triển khai xây dựng Trung Tâm Thương Mại Tây Ninh, dự kiến hoàn thành vào
quí IV năm 2011, với tổng diện tích xây dựng 3.000m2 . Tổng giá trị xây dựng cơ bản
dự toán là 32 tỷ đồng(xem phụ lục 01)
- Nhà máy chế biến cà phê chất lượng cao Ban Mê Thuột, dự kiến hoàn thành
vào quí IV năm 2011. Tổng giá trị xây dựng cơ bản dự toán là 30 tỷ đồng (xem phụ lục
02).
-42-
- Tham gia đầu tư vào các công trình xây dựng nhà cao tầng, trung tâm thương
mại, các công ty cổ phần phục vụ cho phát triển đa dạng của Công ty
Đầu tƣ tài chính :
Công ty đang tiếp tục triển khai mua cổ phần chi phối(51%), đối tượng là các
công ty có điều kiện : phải đảm bảo kinh doanh bình thường theo chức năng nhiệm vụ
đang hoạt động và có điều kiện cơ sở vật chất để tham gia các hoạt động sản xuất và
kinh doanh, đặc biệt là các trung tâm thương mại, và các nhà máy chế biến nông sản.
Nguồn vốn chủ yếu vay từ ngân hàng(tối thiểu 70% trên tổng vốn đầu tư), còn lại là vốn
trích từ lợi nhuận của Công ty.
Tham gia góp vốn đầu tư các công trình xây dựng cảng biển, nạo vét sông lạch,…
Với những chiến lược đầu tư dài hạn Công ty cần có nguồn tài chính đủ mạnh.
Do đó, kế hoạch chuyển sang mô hình tập đoàn là cần thiết nhằm có điều kiện thuận lợi
cho việc huy động vốn trong nội bộ tập đoàn, hỗ trợ vốn cho các đơn vị thành viên, hỗ
trợ cho các dự án đầu tư sẽ giảm được chi phí sử dụng vốn.
2.3.6.Phân tích khả năng tài chính
Tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2006 – 2010 được thể hiện bằng bảng số
liệu sau :
-43-
Bảng 2.11 : Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2006-2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Tài sản lƣu động và
đầu tƣ ngắn hạn
404.795 672.774 954.388 1.479.211 2.081.590
Tiền 18.441 14.833 44.065 132.026 120.400
Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
0 9.318 8.356 36.012 19.064
Các khoản phải thu 285.749 378.659 629.602 895.924 885.669
Hàng tồn kho 68.341 214.826 201.890 347.341 958.012
Tài sản ngắn hạn khác 32.264 55.138 70.475 67.908 98.445
Tài sản cố định và đầu tƣ
dài hạn
13.833 22.005 82.252 158.929 169.411
Tài sản cố định 13.159 19.474 64.009 101.103 105.309
Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
0 1.820 17.232 50.085 55.185
Tài sản dài hạn khác 674 711 1.011 7.741 8.917
Tổng Cộng tài sản 418.628 694.779 1.036.640 1.638.140 2.251.001
Nợ phải trả 401.945 636.094 968.137 1.493.999 2.108.929
Nợ ngắn hạn 392.088 631.148 949.591 1.493.999 2.048.017
Nợ dài hạn 9.857 4.946 18.546 ` 60.912
Vốn chủ sở hữu 16.683 58.685 68.503 104.107 142.072
Vốn chủ sở hữu 16.679 58.616 67.847 102.644 142.072
Nguồn kinh phí và quỹ khác 4 69 656 1.463
Tổng cộng nguồn vốn 418.628 694.779 1.036.640 1.598.106 2.251.001
“Nguồn : Phòng Tài chính kế toán văn phòng Công ty”
-44-
Bảng 2.12 : Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính Công ty giai đoạn 2006-2010
STT CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 2009 2010
I KHẢ NĂNG THANH KHOẢN
1 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành 100,71% 105,77% 98,58% 96,43% 98,70%
Khả năng thanh toán nhanh 77,58% 62,35% 70,94% 68,81% 49,12%
2 Hoạt động
Vòng quay các khoản phải thu 7,09 13,74 11,15 7,87 14,11
Kỳ thu tiền bình quân 51,49 26,57 32,72 46,40 25,87
Vòng quay hàng tồn kho 29,13 23,71 34,00 19,70 12,76
Vòng quay các khoản phải trả 5,17 8,24 7,40 4,72 6,10
Kỳ thanh toán bình quân 70,65 44,28 49,35 77,38 59,81
II HIỆU QUẢ HĐKD
1 Hiệu quả hoạt động
Vòng quay TSCĐ và đầu tư dài
hạn 153,93 244,32 86,44 46,61 77,87
Vòng quay Tổng tài sản 4,84 7,49 6,77 4,30 5,55
Vòng quay Vốn chủ sở hữu 121,45 88,76 103,51 68,66 87,97
2 Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận biên tế 0,10% 0,42% 0,27% 0,20% 0,24%
Tỷ suất lợi nhuận / tổng TS(ROA) 0,50% 3,14% 1,85% 0,85% 1,36%
Tỷ suất lợi nhuận / vốn
CSH(ROE) 12,60% 37,19% 27,93% 13,45% 21,54%
III CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
Tổng các khoản phải trả/Vốn CSH 2409,31% 1083,91% 1413,28% 1473,52% 1484,41%
Tổng nợ / Tổng tài sản 96,01% 91,55% 93,39% 93,64% 93,69%
Nợ vay / Tổng tài sản 96,01% 91,55% 93,39% 93,64% 93,69%
Nợ dài hạn / Tổng tài sản 2,35% 0,71% 1,79% 2,44% 2,71%
“Nguồn : Tính toán của tác giả”
-45-
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán :
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành : cho chúng ta biết Doanh nghiệp có tài sản lưu
động gồm tiền, nợ phải thu và hàng tồn kho có trang trải được các khoản nợ ngắn hạn
khi đến hạn hay không
Tại Công ty tỷ số khả năng thanh toán hiện hành từ năm 2006 đến năm 2010 dao
động từ 96% đến 105% tỷ số này đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán ngắn hạn của
Công ty trong quá trình kinh doanh.
-Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho chúng ta biết trong tài sản lưu động sau khi trừ đi
hàng tồn kho thì tiền và các khoản phải thu có khả năng trang trải cho các khoản nợ
ngắn hạn là bao nhiêu
Tại Công ty tỷ số khả năng thanh toán nhanh từ năm 2006 đến năm 2010 dao
động từ 49% đến 77% tỷ số này đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán nhanh của
Công ty.
-Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn cho chúng ta biết trong cơ cấu nguồn vốn thì nợ phải trả
chiếm bao nhiêu phần trăm, nếu tỷ lệ nợ phải trả trên vốn cao thì công ty phải chịu chi
phí sử dụng vốn cao làm giảm hiệu quả kinh doanh, ngược lại chi phí sử dụng vốn thấp
làm tăng hiệu quả kinh doanh.
Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn dao động từ 91% đến 96% đây là mức tỷ lệ cao,
nên chi phí sử dụng vốn của Công ty là rất cao. Trong đó cao nhất là năm 2010 lãi vay
phải trả ngân hàng là trên 139 tỷ(Theo số liệu bảng 2.13).
Các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời:
Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010 được
thể hiện qua bảng 2.12
-Tỷ suất lợi nhuận biên tế : là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu
thu được. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ suất lợi nhuận biên tế của Công ty vào năm 2007
tăng hơn gấp 4 lần năm 2006(từ 0,1% tăng lên 0,42%) cho thấy hiệu quả của đơn vị từ
khi cổ phần hóa(ngày 01/07/2006 Công ty chuyển sang mô hình cổ phần). Tuy nhiên, từ
năm 2008 đến 2010 tỷ suất lợi nhuận giảm và giữ mức ổn định 0,2% đến 0,27%. Từ
năm 2008 đến 2010 do lãi suất ngân hàng tăng cao trong khi nguồn vốn kinh doanh chủ
yếu của Công ty là nguồn vốn vay ngân hàng nên tỷ suất lợi nhuận biên tế giảm.
-46-
-Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản(ROA) : là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản
lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Năm 2006 ROA chiếm 0,5% tăng lên 3,14%
vào năm 2007 từ năm 2008 đến năm 2010 ROA giảm còn 1,85% đến 0,85% là do Công
ty ...