Download miễn phí Luận văn Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Giang
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG 3
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3
2. chức năng và nhiệm vụ của Công ty 3
2.1. chức năng 3
2.2. nhiệm vụ 4
3. Cơ cấu tổ chức quản lý. 5
3.1. Bộ máy lãnh đạo của công ty gồm có: 5
3.2. Các phòng ban. 6
4. kết quả hoạt động kinh doanh 7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG 8
I. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 8
1. Đặc điểm về sản phẩm. 8
2. thị trường tiêu thụ sản phẩm 9
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 10
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp. 10
2. Hiệu quả sử dụng vốn 11
2.1. Đặc điểm cơ cấu vốn 11
2.2. hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 13
3. Hiệu quả sử dụng lao động 16
3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực. 16
3.2. Hiệu quả sử dụng lao động 18
III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG 19
1. Ưu điểm 19
2. Nhược điểm 19
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG 21
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG. 21
1. Mục tiêu 21
2. Định hướng phát triển Công ty 22
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ AN GIANG. 23
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động: 23
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác bán hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ. 26
Biện pháp 3: Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả 29
Biện pháp 4 : Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ và có hiệu quả 31
KẾT LUẬN 32
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2016-02-06-luan_van_nhung_giai_phap_co_ban_nham_nang_cao_hieu_qua_hoat_TTMRkf3fJy.png /tai-lieu/luan-van-nhung-giai-phap-co-ban-nham-nang-cao-hieu-qua-hoat-dong-kinh-doanh-cua-cong-ty-tnhh-thuong-mai-va-dich-vu-an-89404/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
II. thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Sau khi xem xét kết quả kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây, ta đi xem xét hiệu quả kinh doanh của Công ty. (xem bảng 4 trang bên)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2004 khá cao, nhưng đến năm 2005 lại giảm 0.75%, cũng như vậy năm 2006 giảm 0,82% so với năm 2005. Mặc dù lợi nhuận có tăng nhưng không tương ứng với tổng vốn kinh doanh mà Công ty đang có. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn vào kinh doanh của Công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
- Tương tự tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng giảm dần trong mấy năm qua. Năm 2006 đã giảm 0,78% so với năm 2005. Cũng như thế tỷ suất lợi nhuận trên vốn vay cũng giảm đáng kể năm 2006 giảm 0,95% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của Công ty là chưa hiệu quả.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng tăng đều trong 3 năm qua. Chứng tỏ giá bán sản phẩm đã tăng, đồng thời với điều đó là chi phí giảm dẫn tới lợi nhuận tăng. Năm 2004 là 5,40%, năm 2005 là 5,48% tức là tăng 1,01% và năm 2006 đạt 5,59% tức tăng 1,02% so với năm 2005. Qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty là khá tốt.
- tỷ suất doanh thu trên chi phí của một thời kỳ tương đối ổn định trong 3 năm gần đây, tuy rằng năm 2005 có giảm nhẹ, nhưng năm 2006 lại tăng lên. Nếu năm 2005 bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được 103,87 đồng doanh thu thì năm 2006 lại thu được 104,11 đồng doanh thu, tăng 1,004% so với năm 2005. Có thể nói Công ty đã tận dụng tốt những chi phí cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Lợi nhuận trên chi phí của năm 2005 và 2006 đã tăng nhẹ so với năm 2004 ở năm 2004 thì cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu được 0,056 đồng lợi nhuận, đến năm 2005 đã thu được 0,067 đồng lợi nhuận trên một đồng chi phí bỏ ra, và năm 2006 là 0,058 đồng, tăng 1,004% so với năm 2005. Công ty đã sử dụng có hiệu quả các chi phí để tạo ra lợi nhuận.
- Cũng như vậy lợi nhuận trên doanh thu đang tăng. Tại Công ty năm 2004 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 0,054 đồng lợi nhuận, tương ứng 0,014% tăng thêm vào năm 2005. Năm 2005 mức lợi nhuận từ doanh thu tăng lên tới 0,056 đồng lợi nhuận, tương ứng 1,019% tăng thêm so với năm 2005. Điều này chứng tỏ mức lợi nhuận từ 1 đồng doanh thu đã tăng lên biểu hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
- Mức lợi nhuận so với chi phí bỏ ra như vậy chưa phải là cao, nhưng đối với một Công ty tư nhân thì khá là ổn định, thể hiện được sự nỗ lực, cố gắng về mọi mặt của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Giang trong cơ chế thị trưòng đầy cạnh tranh như hiện nay.
2. Hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Đặc điểm cơ cấu vốn
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhu cầu về vốn kinh doanh và vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng trở nên bức thiết đòi hỏi các nhà quản lý huy động vốn tốt, sử dụng vốn một cách có hiệu quả đảm bảo nguồn vốn có khả năng sinh lời, không ngừng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là yếu tố đầu tiên không thể thiếu được trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm luôn chuyển không ngừng của vốn, chù kỳ nối tiếp chu kỳ, nên sau mỗi chu kỳ sản suất kinh doanh nhất thiết phải có vốn để đáp ứng cho chù kỳ tiếp theo. Mặt khác doanh nghiệp luôn cần mở rộng quy mô kinh doanh nên đòi hỏi quy mô vốn ngày càng tăng lên tương ứng. Với vai trò quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đó cũng là mục tiêu cần đạt tới của các nhà quản lý vốn trong quá trình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là bước đầu tiên trong kinh doanh. Việc phân tích cơ cấu vốn của doanh nghiệp là rất cần thiết cho việc quản lý và sử dụng vốn. Cơ cấu vốn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Giang năm 2005 - 2006 được tổng hợp qua bảng sau: bảng 5 ( trang bên)
Qua bảng cơ cấu vốn của Công ty trong những năm gần đây ta nhận thấy rằng Công ty có nguồn vốn tương đối phát triển.
Vốn cố định
Năm 2005 Công ty có số vốn cố định là 2.924.535 nghìn đồng. Năm 2006 số vốn này tăng lên 3.056.898 nghìn đồng tương ứng tăng 4,5% cũng đã góp phần không nhỏ ổn định tình hình phát triển của doanh nghiệp. Nhưng với một Công ty chỉ hoạt động thương mại mà không tham gia vào quá trình sản xuất, thì lượng vốn cố định như vậy so với vốn lưu động là khá cao. Điều này dẫn đến tình trạng thiếu vốn kinh doanh của Công ty.
Vốn lưu động
Năm 2005 Công ty có số vốn lưu động là 2.733.771 nghìn đồng. Năm 2006 so với năm 2005 số vốn này đã tăng lên 3.999.615 nghìn đồng tương ứng với 46,3%. Đây là lượng tăng vốn lưu động rất cao so với lượng tăng vốn cố định, điều này giúp cho công ty chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Có thể nói đây là một thành công của Công ty trong việc huy động đồng vốn kinh doanh của mình. Do là một Công ty thương mại chỉ kinh doanh và không sản xuất chính vì vậy mà lượng vốn lưu động càng tăng thì Công ty càng có điều kiện cạnh tranh và năm bắt nhưng cơ hội kinh doanh mới.
Qua bảng thống kê ta thấy nguồn vốn tăng trưởng rất tốt. Với tình hình kinh tế hiện nay thì sự phát triển về vốn là rất cần thiết cho việc thúc đẩy sản suất kinh doanh có hiệu quả.
Với thực trạng của nền kinh tế của nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh kém hiệu quả diễn ra phổ biến. Tư tưởng ấu trĩ lạc hậu, chậm đổi mới còn tồn tại trong một số nhà quản lý, việc thích nghi với cơ chế khắt khe của thị trường còn lúng túng trì trệ thậm trí phá sản. Sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn không được bảo toàn dẫn đến thua lỗ. Vì vậy, để nhanh chóng thích nghi với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.2. hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 6: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (trang biên)
a. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
LNT
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
VKD
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Năm 2004 hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh của Công ty là 0,16. năm 2005 so với năm 2004 hệ số này giảm 0,04 tương đương với giảm 25%. Năm 2006 so với năm 2005 hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm 0,02 tương đương với giảm 17%.
Ta có từ năm 2004 đến 2005 hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm từ 0,16 còn 0,1 tức giảm 0,06 (=37,5%). Hệ số này giảm vì sự tăng trưởng của lợi nhuận không tương đương với sự tăng trưởng của tổng vốn. Điều này chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty đang giảm.
b. Các chỉ tiêu sử dụng vốn cố định (VCĐ).
Hệ số doanh thu trên vốn cố định
DTT
Hệ số doanh thu trên VCĐ =
VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng tức là đã sử dụng hiệu quả vốn cố định và ngược lại.
Năm 2004 hệ số doanh thu trên VCĐ lầ 7,26 đồng có nghĩa là 1 đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 7,26 đồng lợi nhuận. Năm 2005 so với năm 2004 hệ số này giảm 2,88 đồng tương đương với giảm 39,7%. Năm 2006 hệ số này chỉ giảm 0,14 đồng tương đương với giảm 3,2% so với năm 2005.
Hệ số doanh thu trên VCĐ trong 3 năm qua giảm là do doanh thu thuần giảm và năm 2006 chỉ tiêu này giảm do VCĐ tăng với tỷ lệ 4,5% so với năm 2005, mà doanh thu thuần chỉ tăng 1,1%. Như vậy, Công ty sử dụng chưa tốt VCĐ.
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
LN
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ =
VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh tình hình sử dụng VCĐ và hệ số lợi nhuận trên VCĐ cũng tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng VCĐ.
Năm 2004 hệ số lợi nhuận trên VCĐ là 0,39 đồng nghĩa là 1 đồng VCĐ tạo ra 0,39 đồng lợi nhuận. Năm 2005 so với năm 2004 hệ số lợi nhuận trên VCĐ giảm 0,15 đồng tương đương với giảm 38,5%. Năm 2006 so với năm 2005 chỉ tiêu này tiếp tục giảm 0,01 đồng tương đương với giảm 4,2%.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tương VCĐ tăng là do Công ty đầu tư vào xây dựng lại cơ sở vật chất để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
c. Các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động (VLĐ)
VLĐ năm 2005 so với năm 2004 tăng 285.373 nghìn đồng tương ứng với mức tăng 11,7%
VLĐ năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.265.884 nghìn đồng, tức là tăng 46,3%
Vì Công ty TNHH thương mại và dịch vụ An Giang là Công ty thương mại hoạt động chính là thu mua hàng hoá và đem tiêu thụ mà không tham gia vào hoạt động sản xuất nên việc tăng trưởng VLĐ là cần thiết và hoàn toàn hợp lý.
Hệ số doanh thu trên VLĐ
DTT
Mức doanh thu tính cho 1 đồng VLĐ =
VLĐ
chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn.
Năm 2004 hệ số đảm nhiệm VLĐ là 5,21 có nghĩa là 1 đồng VLĐ tao ra được 5,21 đồng doanh thu. Năm 2005 so với năm 2004 chỉ tiêu này của VLĐ giảm 0,52 đồng tức giảm 10,01%. Năm 2006 chỉ tiêu...