nguyenthithuytrang5922
New Member
Download miễn phí Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu chè tại Tổng Công ty chè Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . .1
CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ-------------------------------------------------------------------------------3
I. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè-------------------3
1. Các lý thuyết về thương mại quốc tế - Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu------------3
1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith------------------------------3
1.2. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo-------------------------6
1.3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố Heckscher- Ohlin 8
1.4. Lợi thế cạnh tranh. 10
2. Xuất khẩu cây chè ở Việt Nam là phù hợp với lợi thế so sánh của Việt Nam-----------11
3. Vị trí của cây chè trong nền kinh tế quốc dân-------------------------------------------------14
4. Sự cần thiết của việc xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốc dân----------------------------17
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu chè-------------------18
1. Nhân tố tác động đến chất lượng chè trong hoạt động xuất khẩu--------------------------18
2. Nhân tố tác động đến khối lượng chè xuất khẩu----------------------------------------------19
3. Nhân tố thị trường----------------------------------------------------------------------------------20
4. Những nhân tố về tổ chức quản lý và con người----------------------------------------------21
5. Nhân tố về mặt chính sách của Nhà nước------------------------------------------------------21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM-------------------------------------------------------------------------------23
I. Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty chè Việt Nam------------------------23
1. Quá trình hình thành và phát triển---------------------------------------------------------------23
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Việt Nam-------------------------------------------25
3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty----------------------------------25
II. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian qua-------------------------------26
A. Kết quả sản xuất kinh doanh---------------------------------------------------------------------26
B. Thực trạng xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam-------------------------------------33
1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu---------------------------------------------------------33
2. Thị trường xuất khẩu--------------------------------------------------------------------------35
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu------------------------------------------------------------------40
4. Giá chè xuất khẩu của Tổng Công ty------------------------------------------------------42
5. Chất lượng chè xuất khẩu của Tổng Công ty---------------------------------------------43
C. Đánh giá chung về xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam---------------------45
1. Các thành tích đạt được-----------------------------------------------------------------------45
2. Những mặt tồn tại-----------------------------------------------------------------------------48
3. Nguyên nhân của các tồn tại----------------------------------------------------------------51
3.1 Nguyên nhân chủ quan---------------------------------------------------51
3.2 Các nguyên nhân khách quan-------------------------------------------54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2005------57
I. Định hướng xuất khẩu cho ngành chè và Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian qua--------------------------------------------------------------------57
1. Triển vọng thị trường chè thế giới và khả năng đáp ứng của Việt Nam-------------------57
1.1 Triển vọng thị trường chè thế giới 57
1.2 Khả năng đáp ứng của Việt Nam 61
2. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành chè Việt Nam----62
3. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam giai đoạn 2001- 2005------------63
4. Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè của ngành chè và Tổng Công ty chè Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2005------------------------------------------------------------64
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè----66
1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm chè-------------------------------------------------66
2. Giải pháp về thị trường-----------------------------------------------------------------------------71
2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 71
2.2 Chiến lược marketing. 74
2.3 Về nguồn hàng. 77
3. Giải pháp về vốn------------------------------------------------------------------------------------79
4. Giải pháp về tổ chức quản lý và công tác cán bộ----------------------------------------------81
4.1 Tổ chức quản lý. 81
4.2 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. 82
III. Một số kiến nghị------------------------------------------------------------------84
1. Quy hoạch và phát triển vùng chè. .84
2. Phân công và tổ chức lại ngành chè. .86
3. Cần hoàn thiện một số chính sách.87
3.1 Chính sách đầu tư.----- 87
3.2 Chính sách tín dụng. 88
3.3 Chính sách tài chính. 89
3.4 Chính sách với con người. 90
3.5 Quản lý chất lượng cấp Nhà nước. 90
4. Một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. .91
LỜI NÓI ĐẦU
Đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu hướng quốc tế hoá. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát trển, mỗi nước dù lớn hay nhỏ đều phải tham ra vào sự phân công lao động quốc tế. Ngày nay, không một dân tộc nào có thể phát triển đất nước mình chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ đặc trưng quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất nước có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Tại Đại Hội Viii, Đảng ta đã nhấn mạnh “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nước cũng như của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực, thị trường thế giới .
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, trong thời gian qua nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng. Việt Nam đã thiết lập nhiều mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào các tổ chức như : ASEAN, AFTA, APEC, ….. điều này đã đặc biệt làm cho lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động .
Là một trong những mặt hàng mũi nhọn trong xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam, Chè không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà ngày càng có giá trị xuất khẩu cao .Việc đẩy mạnh xuất khẩu chè sẽ là cơ sở thúc đẩy sự phát triển ngành chè Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, phát triển kinh tế Trung du _ miền núi .
Xuất phát từ nhận thức trên, em xin chọn đề tài “Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè tại Tổng Công Ty chè Việt Nam ” làm chuyên đề thực tập .
Đề tài được trình bày với ba phần cơ bản sau đây :
Chương i : Cơ sở lý luận của đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá .
Chương ii : Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam .
Chương iii : Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu xhè của Tổng Công Ty chè Việt Nam trong thời gian tới .
Đề tài này chỉ tập trung phân tích tình thực tế hoạt động xuất khẩu chè của Tổng Công Ty chè Việt Nam giai đoạn 1996-2000, đưa ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Tổng Công Ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số biệp pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động và tăng cường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè của Tổng Công Ty trong thời gian tới.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, các cô chú và các anh chị trong Tổng Công Ty chè Việt Nam. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Thạc sĩ Đàm Quang Vinh đã chỉ bảo tận tình cho em về mặt nội dung, phương pháp luận và cách thức tiếp cận vấn đề một cách khoa học nhất. Qua bài viết này, em muốn bày tỏ biết ơn sâu sắc tới tất cả mọi người và em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét giúp em có thể hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình .
Sinh Viên :
Nguyễn Anh Tú
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
i. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuât khẩu trong nền kinh tế .
1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ của một quốc gia hay là đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế .
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về điều kiện không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ hai quốc gia hay nhiều quốc gia.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường như Mĩ, Nhật Bản hay là nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bài học thành công của các con rồng Châu á cũng như một số nước ASEAN đều cho thấy, xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước này. Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu, là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. Thúc đẩy xuất khẩu là đi đôi với việc tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế, quân sự.
Bởi thế hoạt động xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt cũng như lâu dài.
1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế.
*.Đối với nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về những lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được những lợi thế, giảm thiểu bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi và mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết phải diễn ra giữa các nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công, tiềm năng kinh tế … thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói cách khác một quốc gia dù ở một tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm được những nguồn nhân lực như : vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên … Trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
*. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nuớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục cùng kiệt nàn và chậm phát triển ở nước ta. Tuy nhiên sự tăng trưởng của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện : nhân lực, tài nguyên, vốn và kĩ thuật. Trong thời kì hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để giải quyết được tình trạng này họ buộc phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng .
Để công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến. Thực tiễn cho thấy nguồn vốn nhập khẩu một nước ( đặc biệt là nước đang phát triển như Việt Nam ), có thể huy động từ các nguồn vốn chính sau :
Đầu tư nước ngoài, các hình thức liên doanh liên kết .
Vay nợ, viện trợ, tài trợ .
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ .
Xuất khẩu sức lao động .
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động vốn này không phải là dễ dàng. Sử dụng các nguồn vốn này các nước đi vay cần chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn lại vốn .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU . .1
CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ-------------------------------------------------------------------------------3
I. Sự cần thiết của việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè-------------------3
1. Các lý thuyết về thương mại quốc tế - Cơ sở lý luận của hoạt động xuất khẩu------------3
1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith------------------------------3
1.2. Lý thuyết lợi thế tương đối của David Ricardo-------------------------6
1.3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố Heckscher- Ohlin 8
1.4. Lợi thế cạnh tranh. 10
2. Xuất khẩu cây chè ở Việt Nam là phù hợp với lợi thế so sánh của Việt Nam-----------11
3. Vị trí của cây chè trong nền kinh tế quốc dân-------------------------------------------------14
4. Sự cần thiết của việc xuất khẩu chè trong nền kinh tế quốc dân----------------------------17
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực xuất khẩu chè-------------------18
1. Nhân tố tác động đến chất lượng chè trong hoạt động xuất khẩu--------------------------18
2. Nhân tố tác động đến khối lượng chè xuất khẩu----------------------------------------------19
3. Nhân tố thị trường----------------------------------------------------------------------------------20
4. Những nhân tố về tổ chức quản lý và con người----------------------------------------------21
5. Nhân tố về mặt chính sách của Nhà nước------------------------------------------------------21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM-------------------------------------------------------------------------------23
I. Giới thiệu khái quát về Tổng Công ty chè Việt Nam------------------------23
1. Quá trình hình thành và phát triển---------------------------------------------------------------23
2. Chức năng nhiệm vụ của Tổng Công ty Việt Nam-------------------------------------------25
3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của Tổng Công ty----------------------------------25
II. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian qua-------------------------------26
A. Kết quả sản xuất kinh doanh---------------------------------------------------------------------26
B. Thực trạng xuất khẩu của Tổng Công ty chè Việt Nam-------------------------------------33
1. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu---------------------------------------------------------33
2. Thị trường xuất khẩu--------------------------------------------------------------------------35
3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu------------------------------------------------------------------40
4. Giá chè xuất khẩu của Tổng Công ty------------------------------------------------------42
5. Chất lượng chè xuất khẩu của Tổng Công ty---------------------------------------------43
C. Đánh giá chung về xuất khẩu chè của Tổng Công ty chè Việt Nam---------------------45
1. Các thành tích đạt được-----------------------------------------------------------------------45
2. Những mặt tồn tại-----------------------------------------------------------------------------48
3. Nguyên nhân của các tồn tại----------------------------------------------------------------51
3.1 Nguyên nhân chủ quan---------------------------------------------------51
3.2 Các nguyên nhân khách quan-------------------------------------------54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001- 2005------57
I. Định hướng xuất khẩu cho ngành chè và Tổng Công ty chè Việt Nam trong thời gian qua--------------------------------------------------------------------57
1. Triển vọng thị trường chè thế giới và khả năng đáp ứng của Việt Nam-------------------57
1.1 Triển vọng thị trường chè thế giới 57
1.2 Khả năng đáp ứng của Việt Nam 61
2. Quan điểm định hướng phát triển sản xuất và xuất khẩu của ngành chè Việt Nam----62
3. Mục tiêu phát triển của Tổng Công ty chè Việt Nam giai đoạn 2001- 2005------------63
4. Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất và xuất khẩu chè của ngành chè và Tổng Công ty chè Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2005------------------------------------------------------------64
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè----66
1. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm chè-------------------------------------------------66
2. Giải pháp về thị trường-----------------------------------------------------------------------------71
2.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. 71
2.2 Chiến lược marketing. 74
2.3 Về nguồn hàng. 77
3. Giải pháp về vốn------------------------------------------------------------------------------------79
4. Giải pháp về tổ chức quản lý và công tác cán bộ----------------------------------------------81
4.1 Tổ chức quản lý. 81
4.2 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. 82
III. Một số kiến nghị------------------------------------------------------------------84
1. Quy hoạch và phát triển vùng chè. .84
2. Phân công và tổ chức lại ngành chè. .86
3. Cần hoàn thiện một số chính sách.87
3.1 Chính sách đầu tư.----- 87
3.2 Chính sách tín dụng. 88
3.3 Chính sách tài chính. 89
3.4 Chính sách với con người. 90
3.5 Quản lý chất lượng cấp Nhà nước. 90
4. Một số vấn đề khác liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. .91
LỜI NÓI ĐẦU
Đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới ngày nay là xu hướng quốc tế hoá. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát trển, mỗi nước dù lớn hay nhỏ đều phải tham ra vào sự phân công lao động quốc tế. Ngày nay, không một dân tộc nào có thể phát triển đất nước mình chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ đặc trưng quan trọng này và ứng dụng vào tình hình thực tế đất nước có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Tại Đại Hội Viii, Đảng ta đã nhấn mạnh “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nước cũng như của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực, thị trường thế giới .
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, trong thời gian qua nước ta đã đạt được những thành tựu bước đầu quan trọng. Việt Nam đã thiết lập nhiều mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, mở rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, tích cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia vào các tổ chức như : ASEAN, AFTA, APEC, ….. điều này đã đặc biệt làm cho lĩnh vực xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động .
Là một trong những mặt hàng mũi nhọn trong xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam, Chè không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà ngày càng có giá trị xuất khẩu cao .Việc đẩy mạnh xuất khẩu chè sẽ là cơ sở thúc đẩy sự phát triển ngành chè Việt Nam, góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, phát triển kinh tế Trung du _ miền núi .
Xuất phát từ nhận thức trên, em xin chọn đề tài “Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè tại Tổng Công Ty chè Việt Nam ” làm chuyên đề thực tập .
Đề tài được trình bày với ba phần cơ bản sau đây :
Chương i : Cơ sở lý luận của đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá .
Chương ii : Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam .
Chương iii : Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu xhè của Tổng Công Ty chè Việt Nam trong thời gian tới .
Đề tài này chỉ tập trung phân tích tình thực tế hoạt động xuất khẩu chè của Tổng Công Ty chè Việt Nam giai đoạn 1996-2000, đưa ra những thành công và những vấn đề còn tồn tại ở Tổng Công Ty. Trên cơ sở đó, đưa ra một số biệp pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động và tăng cường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu chè của Tổng Công Ty trong thời gian tới.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế, các cô chú và các anh chị trong Tổng Công Ty chè Việt Nam. Đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Thạc sĩ Đàm Quang Vinh đã chỉ bảo tận tình cho em về mặt nội dung, phương pháp luận và cách thức tiếp cận vấn đề một cách khoa học nhất. Qua bài viết này, em muốn bày tỏ biết ơn sâu sắc tới tất cả mọi người và em mong nhận được nhiều ý kiến nhận xét giúp em có thể hoàn thiện kiến thức chuyên môn của mình .
Sinh Viên :
Nguyễn Anh Tú
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
i. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ
1.Xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuât khẩu trong nền kinh tế .
1.1 Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ của một quốc gia hay là đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế .
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về điều kiện không gian lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài đến hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ hai quốc gia hay nhiều quốc gia.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường như Mĩ, Nhật Bản hay là nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bài học thành công của các con rồng Châu á cũng như một số nước ASEAN đều cho thấy, xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước này. Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu, là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phương tiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. Thúc đẩy xuất khẩu là đi đôi với việc tăng tổng sản phẩm quốc dân, tăng tiềm lực kinh tế, quân sự.
Bởi thế hoạt động xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nói riêng là việc làm hết sức có ý nghĩa trước mắt cũng như lâu dài.
1.2. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế.
*.Đối với nền kinh tế thế giới.
Xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương, xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Do những điều kiện khác nhau nên mỗi quốc gia đều có thế mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về những lĩnh vực khác. Để có thể khai thác được những lợi thế, giảm thiểu bất lợi, tạo ra sự cân bằng trong quá trình phát triển, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau, bán những sản phẩm mà mình sản xuất thuận lợi và mua những sản phẩm mà mình sản xuất khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu không nhất thiết phải diễn ra giữa các nước có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Một quốc gia thua thiệt về tất cả các lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên, nhân công, tiềm năng kinh tế … thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội địa.
Nói cách khác một quốc gia dù ở một tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu những mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế tương đối của mình một cách tốt nhất để tiết kiệm được những nguồn nhân lực như : vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên … Trong quá trình sản xuất hàng hoá. Và vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ được gia tăng.
*. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nuớc. Vai trò của xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
-Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho NK phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước .
Công nghiệp hoá theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục cùng kiệt nàn và chậm phát triển ở nước ta. Tuy nhiên sự tăng trưởng của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có bốn điều kiện : nhân lực, tài nguyên, vốn và kĩ thuật. Trong thời kì hiện nay, hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn, kỹ thuật và thừa lao động. Để giải quyết được tình trạng này họ buộc phải nhập khẩu từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước chưa có khả năng đáp ứng .
Để công nghiệp hoá đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật tiên tiến. Thực tiễn cho thấy nguồn vốn nhập khẩu một nước ( đặc biệt là nước đang phát triển như Việt Nam ), có thể huy động từ các nguồn vốn chính sau :
Đầu tư nước ngoài, các hình thức liên doanh liên kết .
Vay nợ, viện trợ, tài trợ .
Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ .
Xuất khẩu sức lao động .
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ thì không ai có thể phủ nhận được, song việc huy động vốn này không phải là dễ dàng. Sử dụng các nguồn vốn này các nước đi vay cần chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay cách khác thì cũng sẽ phải hoàn lại vốn .
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links