Download Luận văn Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Nội dung thông tin công bố của các CTNY trên TTCK gồm: BCĐKT,
BCKQHĐKD, BCLCTT và TMBCTC, cùng với mẫu CBTT-02, CBTT-03 trong
Thông tư 38/2007/TT-BTC ( năm 2006 thực hiện theo Thông tư 57/2004/TT-BTC
có nội dung tương tự, chỉ khác một số ít chi tiết về thời gian lưu trữ, quy định lại
phương tiện CBTT ), muốntìm kiếm thông tin BCTC của các DNNY, chúng tôi
đã truy cập vào các trang web của các công tyvới mục đích tìm kiếm tư liệu trên
danh nghĩa nhà đầu tư, tuy nhiên công tác công bố và lưu trữ của các DN còn chưa
thực hiện tốt, có những DN không thể tìm thấy trang web, cũng như không tìm thấy
gì, hay tìmđược rất ít tư liệu trên các trang webnày. Trường hợp liên hệ trực tiếp
với DN lại càng gặp nhiều khó khănhơn nữa, do DN sợ thông tinbị rò rỉ ra bên
ngoài.
Để có được tư liệu nghiên cứu, phân tích, chúng tôi đã phải vào các trang thông
tin của tổchức quản lý trực tiếp và gián tiếp(SGDCK & UBCKNN), và các công
ty chứng khoán , để tìm tư liệu về BCTCthường niên của các DNNY
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
161/2004/ QĐ-TTg ngày 7-9-2004, UBCNKK trực thuộc Bộ Tài Chính. Các văn
bản quy định về CBTT trên thị trường từ ngày bắt đầu thành lập năm 1996 cho đến
nay gồm có:
- Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998, của Chính phủ về chứng
khoán và TTCK.
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ về chứng
khoán và TTCK.
- Thông tư 57/2004/TT-BTC ngày 17-6-2004, của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK.
- Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 ngày 29-6-2006 có hiệu lực ngày
1-1-2007.
- Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18-4-2007, của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK .
Hiện nay theo tinh thần thông tư 38/2007/TT-BTC, việc công bố thông tin là
BCTC thường niên được quy định như sau:
Yêu cầu thực hiện CBTT:
Việc CBTT phải đầy đủ, chính xác, và kịp thời theo quy định của pháp luật.
- 35 -
Việc CBTT phải do Giám đốc hay Tổng Giám đốc hay người được ủy
quyền CBTT thực hiện. Giám đốc hay Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin do người được ủy quyền CBTT công bố.
Việc CBTT phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo UBCKNN,
SGDCK, TTGDCK. Các tài liệu gửi UBCKNN, SGDCK, TTGDCK được thể hiện
dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK.
Phương tiện CBTT:
Các phương tiện CBTT của UBCKNN gồm: báo cáo thường niên, trang thông
tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN, của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm: bản tin TTCK, trang thông tin điện tử,
bảng hiển thị điện tử, các trạm đầu cuối của SGDCK, TTGDCK, và phương tiện
thông tin đại chúng.
Hình thức công bố BCTC
Công ty niêm yết phải công bố BCTC quý và BCTC năm, BCTC quý không
phải kiểm toán, BCTC năm phải được kiểm toán do tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của UBCKNN cho phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết.
Thời gian công bố báo cáo tài chính
Thời gian công bố BCTC năm là 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thời gian công bố BCTC quý là ngày thứ 25 của tháng đầu quý tiếp theo.
Nội dung công bố BCTC:
BCTC quý gồm:
BCĐKT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
BCKQHĐSXKD giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN
BCLCTT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN
BTMBCTC chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN
- 36 -
Trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh giữa 2 kỳ báo cáo có biến động từ 5%
trở lên (dự thảo thông tư mới quy định 10% 8), tổ chức niêm yết phải giải trình rõ
nguyên nhân dẫn đến những bất thường đó trong BCTC quý.
Tổ chức niêm yết công bố BCTC quý tóm tắt theo mẫu CBTT-03 của thông tư
38/2007TT-BTC, qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK.
BCTC quý của CTNY phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử
của CTNY và phải lưu trữ ít nhất 12 tháng tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để
nhà đầu tư tham khảo.
BCTC năm gồm:
BCĐKT : Mẫu số B 01 – DN
BCKQHĐSXKD: Mẫu số B 02 – DN
BCLCTT : Mẫu số B 03 – DN
BTMBCTC: Mẫu số B 09 – DN
Trường hợp DNNY là công ty mẹ, nội dung CBTT theo quy định của pháp luật
kế toán về BCTC hợp nhất và tổng hợp.
Công ty niêm yết phải lập và công bố báo cáo thường niên theo mẫu CBTT-02
của thông tư 38/2007TT-BTC, đồng thời với công bố BCTC năm.
Công ty niêm yết phải công bố BCTC năm tóm tắt theo mẫu CBTT-03 của
thông tư 38/2007TT-BTC trên 3 số báo liên tiếp của một tờ báo trung ương và một
tờ báo địa phương nơi công ty đóng trụ sở chính hay thông qua phương tiện CBTT
của UBCKNN
BCTC năm của Công ty niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông
tin điện tử của DNNY và lưu trữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham
khảo.
2.2.2 Tình hình thực hiện của các công ty niêm yết
2.2.2.1 Sơ lược về tình hình CTNY trên SGDCK Tp HCM
- 37 -
Năm Số lượng CTNY
Khối lượng CP niêm yết
hiện tại (31/12/2007)
2000 5 175.057.894
2001 11 217.120.314
2002 20 330.295.762
2003 22 339.514.404
2004 28 394.966.653
2005 35 675.058.672
2006 106 2.562.973.043
2007 141 4.642.807.946
2008 173 6.081.373.413
- 38 -
Biểu đồ tình hình niêm yết và giá trị mệnh giá trên SGDCK TpHCM tính đến ngày
31/12/2008.
5
11
20 22
28
35
106
141
173
175 217 330 339
394
675
2562
4624
6084
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
Nguồn: tổng hợp từ website www.hsx.vn
2.2.2.2 Tình hình thực hiện của các CTNY
Căn cứ Thông tư 38/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn CBTT trên TTCK, Tại
Khoản 1.6, điều 1, mục II có quy định DNNY phải công khai địa chỉ trang thông
tin điện tử của mình, tuy nhiên qua thống kê ngay trên cổng thông tin của các cơ
quan quản lý trực tiếp và gián tiếp các CTNY tính đến thời điểm 31-12-2008,
chúng tui nhận thấy còn 71/173 công ty chưa công bố đầy đủ các thông tin cơ bản
theo quy định trong đó 47/173 công ty chưa thực hiện công khai website của công
ty 9.
- 39 -
Từ khi thành lập TTCK Việt Nam cho đến năm 2006, cơ quan quản lý thị
trường thực hiện việc quản lý, điều hành thị trường thông qua các văn bản rời rạc
của Chính phủ, Bộ Tài Chính và UBCKNN, TTGDCK, chỉ đến năm 2007, khi Luật
Chứng khoán và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành, việc
CBTT mới có những tiêu chuẩn rõ ràng và có nề nếp.
a. Tình hình thực hiện công bố BCTC năm
Thống kê qua các năm 2006, 2007, 2008 như sau:
Khoản mục 2006 2007 2008
- Số lượng CTNY 106 141 173
- Công bố BCTC
Tỷ lệ (%)
106
100
141
100
173
100
- Đầy đủ theo quy định
Tỷ lệ (%)
- Không đầy đủ
Tỷ lệ (%)
85
80,18
21
19,82
118
83.68
23
16,32
156
90,17
17
9,83
- Hợp pháp theo luật 10
Tỷ lệ (%)
- Không hợp pháp
Tỷ lệ (%)
1
0,09
105
99,01
12
8,51
94
91,49
21
12,14
152
87.86
- Có đầu tư tài chính
Tỷ lệ (%)
- Không ĐTTC
Tỷ lệ (%)
47
44.34
59
55,66
76
53,90
65
46,1
70
40,46
103
59,54
- Phát hành tăng VĐL
Tỷ lệ %
59
55,66
104
73,76
50
28,90
- 40 -
- Không phát hành tăng VĐL
Tỷ lệ %
47
44,34
37
26,24
123
71,10
b. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Quý IV năm 2008 trên HOSE có 173 CTNY, thống kê tình hình thực hiện như
sau:
Nội Dung Số lượng Tỷ lệ % / Tổng số
1. Công bố BCTC đầy đủ
Trong đó: + Hợp pháp
+ Không hợp pháp
2. Công bố BCTC không đầy đủ
Trong đó:
+ Thiếu BCĐKT, BCLCTT, TMBCTC
+ Thiếu BCLCTT, TMBCTC
+ Thiếu TMBCTC
129
3
126
44
8
32
4
74,56
2,33
97,67
25,44
18,18
72,72
9,10
Về thời gian công bố BCTC quý chỉ có vào khoảng 25% (43/173) DNNY thực
hiện công bố BCTC quý đúng thời hạn (25 ngày).
* Chi tiết xin tham khảo phụ lục kèm theo
2.3 Đánh giá tình hình công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
2.3.1 Khảo sát
a. Đối tượng khảo sát:
Dùng phiếu lấy ý kiến các đối tượng:
+ Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
+ Các DNNY trên TTCK
+ Các nhà đầu tư
- 41 -
b. Nội dung và kết quả lấy ý kiến
Nội dung câu hỏi
Ý kiến có kết quả cao
nhất
1. Thời hạn CBTT theo thông tư 38/2007/TT-BTC, có đủ thời
gian hay không?
Đủ thời gian
2. Chất lượng CBTT trong các BCTC? Tốt (so với trước đây)
3. Nội dung CBTT đã hợp lý hay chưa? Hợp lý
4. Các biện pháp xử lý, chế tài theo Nghị định 36/2007/NĐ-CP
và Thông tư 97/2007/TT-BTC đã
Download Luận văn Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí
Nội dung thông tin công bố của các CTNY trên TTCK gồm: BCĐKT,
BCKQHĐKD, BCLCTT và TMBCTC, cùng với mẫu CBTT-02, CBTT-03 trong
Thông tư 38/2007/TT-BTC ( năm 2006 thực hiện theo Thông tư 57/2004/TT-BTC
có nội dung tương tự, chỉ khác một số ít chi tiết về thời gian lưu trữ, quy định lại
phương tiện CBTT ), muốntìm kiếm thông tin BCTC của các DNNY, chúng tôi
đã truy cập vào các trang web của các công tyvới mục đích tìm kiếm tư liệu trên
danh nghĩa nhà đầu tư, tuy nhiên công tác công bố và lưu trữ của các DN còn chưa
thực hiện tốt, có những DN không thể tìm thấy trang web, cũng như không tìm thấy
gì, hay tìmđược rất ít tư liệu trên các trang webnày. Trường hợp liên hệ trực tiếp
với DN lại càng gặp nhiều khó khănhơn nữa, do DN sợ thông tinbị rò rỉ ra bên
ngoài.
Để có được tư liệu nghiên cứu, phân tích, chúng tôi đã phải vào các trang thông
tin của tổchức quản lý trực tiếp và gián tiếp(SGDCK & UBCKNN), và các công
ty chứng khoán , để tìm tư liệu về BCTCthường niên của các DNNY
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
1996 trực thuộc Chính phủ, sau đó căn cứ vào Quyết định số161/2004/ QĐ-TTg ngày 7-9-2004, UBCNKK trực thuộc Bộ Tài Chính. Các văn
bản quy định về CBTT trên thị trường từ ngày bắt đầu thành lập năm 1996 cho đến
nay gồm có:
- Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11-7-1998, của Chính phủ về chứng
khoán và TTCK.
- Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ về chứng
khoán và TTCK.
- Thông tư 57/2004/TT-BTC ngày 17-6-2004, của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK.
- Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 ngày 29-6-2006 có hiệu lực ngày
1-1-2007.
- Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18-4-2007, của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc công bố thông tin trên TTCK .
Hiện nay theo tinh thần thông tư 38/2007/TT-BTC, việc công bố thông tin là
BCTC thường niên được quy định như sau:
Yêu cầu thực hiện CBTT:
Việc CBTT phải đầy đủ, chính xác, và kịp thời theo quy định của pháp luật.
- 35 -
Việc CBTT phải do Giám đốc hay Tổng Giám đốc hay người được ủy
quyền CBTT thực hiện. Giám đốc hay Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin do người được ủy quyền CBTT công bố.
Việc CBTT phải được thực hiện đồng thời với việc báo cáo UBCKNN,
SGDCK, TTGDCK. Các tài liệu gửi UBCKNN, SGDCK, TTGDCK được thể hiện
dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK.
Phương tiện CBTT:
Các phương tiện CBTT của UBCKNN gồm: báo cáo thường niên, trang thông
tin điện tử và các ấn phẩm khác của UBCKNN, của Sở giao dịch chứng khoán,
Trung tâm giao dịch chứng khoán gồm: bản tin TTCK, trang thông tin điện tử,
bảng hiển thị điện tử, các trạm đầu cuối của SGDCK, TTGDCK, và phương tiện
thông tin đại chúng.
Hình thức công bố BCTC
Công ty niêm yết phải công bố BCTC quý và BCTC năm, BCTC quý không
phải kiểm toán, BCTC năm phải được kiểm toán do tổ chức kiểm toán được chấp
thuận của UBCKNN cho phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết.
Thời gian công bố báo cáo tài chính
Thời gian công bố BCTC năm là 100 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thời gian công bố BCTC quý là ngày thứ 25 của tháng đầu quý tiếp theo.
Nội dung công bố BCTC:
BCTC quý gồm:
BCĐKT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
BCKQHĐSXKD giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 02a – DN
BCLCTT giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 03a – DN
BTMBCTC chọn lọc: Mẫu số B 09a – DN
- 36 -
Trường hợp kết quả sản xuất kinh doanh giữa 2 kỳ báo cáo có biến động từ 5%
trở lên (dự thảo thông tư mới quy định 10% 8), tổ chức niêm yết phải giải trình rõ
nguyên nhân dẫn đến những bất thường đó trong BCTC quý.
Tổ chức niêm yết công bố BCTC quý tóm tắt theo mẫu CBTT-03 của thông tư
38/2007TT-BTC, qua phương tiện công bố thông tin của UBCKNN, SGDCK,
TTGDCK.
BCTC quý của CTNY phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông tin điện tử
của CTNY và phải lưu trữ ít nhất 12 tháng tiếp theo tại trụ sở chính của tổ chức để
nhà đầu tư tham khảo.
BCTC năm gồm:
BCĐKT : Mẫu số B 01 – DN
BCKQHĐSXKD: Mẫu số B 02 – DN
BCLCTT : Mẫu số B 03 – DN
BTMBCTC: Mẫu số B 09 – DN
Trường hợp DNNY là công ty mẹ, nội dung CBTT theo quy định của pháp luật
kế toán về BCTC hợp nhất và tổng hợp.
Công ty niêm yết phải lập và công bố báo cáo thường niên theo mẫu CBTT-02
của thông tư 38/2007TT-BTC, đồng thời với công bố BCTC năm.
Công ty niêm yết phải công bố BCTC năm tóm tắt theo mẫu CBTT-03 của
thông tư 38/2007TT-BTC trên 3 số báo liên tiếp của một tờ báo trung ương và một
tờ báo địa phương nơi công ty đóng trụ sở chính hay thông qua phương tiện CBTT
của UBCKNN
BCTC năm của Công ty niêm yết phải công bố trên các ấn phẩm, trang thông
tin điện tử của DNNY và lưu trữ ít nhất 10 năm tại trụ sở chính để nhà đầu tư tham
khảo.
2.2.2 Tình hình thực hiện của các công ty niêm yết
2.2.2.1 Sơ lược về tình hình CTNY trên SGDCK Tp HCM
- 37 -
Năm Số lượng CTNY
Khối lượng CP niêm yết
hiện tại (31/12/2007)
2000 5 175.057.894
2001 11 217.120.314
2002 20 330.295.762
2003 22 339.514.404
2004 28 394.966.653
2005 35 675.058.672
2006 106 2.562.973.043
2007 141 4.642.807.946
2008 173 6.081.373.413
- 38 -
Biểu đồ tình hình niêm yết và giá trị mệnh giá trên SGDCK TpHCM tính đến ngày
31/12/2008.
5
11
20 22
28
35
106
141
173
175 217 330 339
394
675
2562
4624
6084
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
Nguồn: tổng hợp từ website www.hsx.vn
2.2.2.2 Tình hình thực hiện của các CTNY
Căn cứ Thông tư 38/2007/TT-BTC về việc hướng dẫn CBTT trên TTCK, Tại
Khoản 1.6, điều 1, mục II có quy định DNNY phải công khai địa chỉ trang thông
tin điện tử của mình, tuy nhiên qua thống kê ngay trên cổng thông tin của các cơ
quan quản lý trực tiếp và gián tiếp các CTNY tính đến thời điểm 31-12-2008,
chúng tui nhận thấy còn 71/173 công ty chưa công bố đầy đủ các thông tin cơ bản
theo quy định trong đó 47/173 công ty chưa thực hiện công khai website của công
ty 9.
- 39 -
Từ khi thành lập TTCK Việt Nam cho đến năm 2006, cơ quan quản lý thị
trường thực hiện việc quản lý, điều hành thị trường thông qua các văn bản rời rạc
của Chính phủ, Bộ Tài Chính và UBCKNN, TTGDCK, chỉ đến năm 2007, khi Luật
Chứng khoán và hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành, việc
CBTT mới có những tiêu chuẩn rõ ràng và có nề nếp.
a. Tình hình thực hiện công bố BCTC năm
Thống kê qua các năm 2006, 2007, 2008 như sau:
Khoản mục 2006 2007 2008
- Số lượng CTNY 106 141 173
- Công bố BCTC
Tỷ lệ (%)
106
100
141
100
173
100
- Đầy đủ theo quy định
Tỷ lệ (%)
- Không đầy đủ
Tỷ lệ (%)
85
80,18
21
19,82
118
83.68
23
16,32
156
90,17
17
9,83
- Hợp pháp theo luật 10
Tỷ lệ (%)
- Không hợp pháp
Tỷ lệ (%)
1
0,09
105
99,01
12
8,51
94
91,49
21
12,14
152
87.86
- Có đầu tư tài chính
Tỷ lệ (%)
- Không ĐTTC
Tỷ lệ (%)
47
44.34
59
55,66
76
53,90
65
46,1
70
40,46
103
59,54
- Phát hành tăng VĐL
Tỷ lệ %
59
55,66
104
73,76
50
28,90
- 40 -
- Không phát hành tăng VĐL
Tỷ lệ %
47
44,34
37
26,24
123
71,10
b. Báo cáo tài chính giữa niên độ
Quý IV năm 2008 trên HOSE có 173 CTNY, thống kê tình hình thực hiện như
sau:
Nội Dung Số lượng Tỷ lệ % / Tổng số
1. Công bố BCTC đầy đủ
Trong đó: + Hợp pháp
+ Không hợp pháp
2. Công bố BCTC không đầy đủ
Trong đó:
+ Thiếu BCĐKT, BCLCTT, TMBCTC
+ Thiếu BCLCTT, TMBCTC
+ Thiếu TMBCTC
129
3
126
44
8
32
4
74,56
2,33
97,67
25,44
18,18
72,72
9,10
Về thời gian công bố BCTC quý chỉ có vào khoảng 25% (43/173) DNNY thực
hiện công bố BCTC quý đúng thời hạn (25 ngày).
* Chi tiết xin tham khảo phụ lục kèm theo
2.3 Đánh giá tình hình công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
2.3.1 Khảo sát
a. Đối tượng khảo sát:
Dùng phiếu lấy ý kiến các đối tượng:
+ Cơ quan quản lý thị trường chứng khoán
+ Các DNNY trên TTCK
+ Các nhà đầu tư
- 41 -
b. Nội dung và kết quả lấy ý kiến
Nội dung câu hỏi
Ý kiến có kết quả cao
nhất
1. Thời hạn CBTT theo thông tư 38/2007/TT-BTC, có đủ thời
gian hay không?
Đủ thời gian
2. Chất lượng CBTT trong các BCTC? Tốt (so với trước đây)
3. Nội dung CBTT đã hợp lý hay chưa? Hợp lý
4. Các biện pháp xử lý, chế tài theo Nghị định 36/2007/NĐ-CP
và Thông tư 97/2007/TT-BTC đã