Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
MỤC LỤC
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Phân loại bảo lãnh 5
1.1.3. Quy trình bảo lãnh 9
1.1.4. Chính sách bảo lãnh 14
1.2. Chất lượng bảo lãnh 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh 16
1.2.3. Tiêu chuẩn phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BIDV HÀ NỘI 22
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng BIDV Hà Nội 22
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 25
2.2. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh tại NH BIDV 26
2.2.1. Các văn bản quy định 26
2.2.2. Một số quy định 28
2.2.3. Phí bảo lãnh 30
2.2.4.Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh 31
2.2.5. Tài sản thế chấp 31
2.2.6. Thẩm quyền của chi nhánh 32
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lónh tại Ngõn hàng BIDV Hà Nội 32
2.3.1. Doanh số bảo lãnh của BIDV HN 33
2.3.2. Kết quả thu phí bảo lãnh 34
2.3.3. Cơ cấu các loại hình bảo lãnh 36
2.3.4. Bảo lãnh theo cơ cấu thành phầnh kinh tế 39
2.3.5. Tình hình các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại
NHĐT-PT HN 39
2.3.6. Nhận xét chung 40
2.3.7. Những thiếu sót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại NHĐT- PT HN 41
2.3.8. Nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH Ở BIDV HN 53
3.1. Định hướng của chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh 53
3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh 54
3.2.1.Chính sách khách hàng 54
3.2.2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm 55
3.2.3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh 57
3.2.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing nhằm tạo điều kiện mở rộng thị trường bảo lãnh của ngân hàng 60
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp bảo lãnh 65
3.3. Kiến nghị 67
3.3.1.Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý 67
3.3.2. Kiến nghị với NHNNVN 67
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT-PT VN 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Những trường hợp khác áp dụng phí bảo lãnh do chi nhánh quyết định nhưng tối đa không quá 1% năm.
Đối với những trường hợp thu phí theo tỷ lệ, phí bảo lãnh thu ba tháng một lần, lần đầu thu ngay khi phát hành thủ tục bảo lãnh.
2.2.4.Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh
Các ngân hàng căn cứ vào số vốn được phép sử dụng vào kinh doanh để dự kiến số tiền có thể đưa vaò lập quỹ bảo lãnh của mình. Tổng mức bảo lãnh được xác định trên cơ sở quỹ bảo lãnh dự kiến và khả năng an toàn vốn trong bảo lãnh của từng ngân hàng, nhưng tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh.
Số tiền để lập quỹ bảo lãnh được hạch toán vào một tiểu khoản riêng tại ngân hàng bảo lãnh theo từng lần bảo lãnh với tỷ lệ tối thiểu 5% so với doanh số bảo lãnh và được sử dụng để trả cho bên yêu cầu bảo lãnh khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp không quá 30% tổng mức bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh.
2.2.5. Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp bảo lãnh là bất động sản: nhà đất; động sản: vàng, bạc, đá quý...; hay các chứng từ có giá: trái phiếu, tín phiếu...
Trong trường hợp đặc biệt doanh nghiệp có tín nhiệm bảo đảm có nguồn vốn thanh toán đúng hạn số tiền bảo lãnh có sử dụng kết hợp cả hình thức ký quỹ, thế chấp, tín nhiệm và khả năng tài chính để lập hồ sơ bảo lãnh báo cáo ngân hàng đầu tư phát triển trung ương xem xét uỷ nhiệm.
Trường hợp số tiền bảo lãnh không lớn, doanh nghiệp có thể ký quỹ số tiền tương ứng với số tiền xin bảo lãnh hay kết hợp cả hai hình thức ký quỹ và thế chấp tài sản. Tiền ký quỹ phải được gửi tại chi nhánh thực hiện việc bảo lãnh. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất phù hợp với tính chất thời hạn của việc bảo lãnh.
Trong suốt thời gian bảo lãnh, chi nhánh có trách nhiệm quản lý theo dõi số tiền dư tài khoản ký quỹ và tài sản thế chấp của doanh nghiệp đảm bảo số dư tài khoản này và giá trị tài sản thế chấp luôn tương ứng với số tiền còn đang được bảo lãnh.
2.2.6. Thẩm quyền của chi nhánh
Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam uỷ nhiệm cho giám đốc chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bảo lãnh trong phạm vi quỹ bảo lãnh của chi nhánh cho các loại sau:
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh tiền ứng trước.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm.
Trong trường hợp vượt quỹ bảo lãnh của doanh nghiệp, chi nhánh lập hồ sơ, báo cáo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trung ương để xem xét bảo lãnh hay uỷ quyền cho chi nhánh bảo lãnh.
Trên đây là một số nội dung trong quy định đã nêu. Vì bảo lãnh là một loại hình mới được áp dụng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và ở Việt Nam nói chung nên cần nắm được các nội dung này trong thực thi bảo lãnh. Những nội dung này tuy một số đã được sửa đổi nhưng nó là cơ sở áp dụng và cơ sở cho việc đánh giá hoạt động của bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lónh tại Ngõn hàng BIDV Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội bắt đầu tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh từ năm 1998, khi hệ thống ngân hàng đầu tư bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn hoạt động như một ngân hàng thương mại. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi nhánh đã cho ra đời và phát triển một ”chất xúc tác” cho nền kinh tế, một loại hình dịch vụ của ngân hàng hiện đại.
Với tuổi đời hơn bốn mươi năm nhưng tuổi kinh doanh còn rất trẻ chi nhánh thực thi nghiệp vụ bảo lãnh trước hết phục vụ các khách hàng truyền thống làm đa dạng hoá các loại sản phẩm ngân hàng . Hoạt động trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, ngân hàng có thế mạnh là nhu cầu bảo lãnh của khách hàng tương đối lớn, phát sinh liên tục.
Hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định. Song theo tui nó chưa trở thành một công cụ linh hoạt, chưa khai thác được hết tiềm năng thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cũng như trong việc đáp ứng nhu cầu các khách hàng. Sau đây là thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
2.3.1. Doanh số bảo lãnh của BIDV HN
Bảng 2: Doanh số bảo lãnh của BIDV HN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh số
1,135,665
1,554,762
1,799,362
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Biểu đồ tăng trưởng doanh số bảo lãnh tại BIDV HN:
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của NHĐT-PT HN tăng mạnh qua các năm
Năm 2006, doanh số bảo lãnh là 1.135.665 triệu đồng. So với từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1995 doanh số bảo lãnh chỉ là 34.387 triệu đồng thì đến năm 2006 doanh số bảo lãnh đã tăng gấp hơn 30 lần. Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng rất nhiều và hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT HN ra đời đã đóng góp cho NH rất nhiều lợi ích: Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tăng thu nhập đáng kể cho NH
Năm 2007, doanh số bảo lãnh tăng 47,57% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh tại NH ngày càng được chú trọng và phát triển trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Năm 2008, doanh số hoạt động bảo lãnh tăng 44% so với năm 2007
Xét một cách toàn diện ta thấy doanh số bảo lãnh tăng lên cũng là một điều tất yếu vì NHĐT-PT HN là một NH có thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mà hiện nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đang diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều công trình lớn được xây dựng. Như vậy, doanh số bảo lãnh tăng, ngoài yếu tố chủ quan còn do yếu tố khách quan là sự phát triển nhu cầu của nền kinh tế…
2.3.2. Kết quả thu phí bảo lãnh
Bảng 3: Phí bảo lãnh của BIDV HN
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Phí Bảo lãnh
202,210
277,475
324,425
Biểu 2: Biểu đồ tăng trưởng phí thu từ hoạt động bảo lãnh
Khi nhìn vào biểu đồ ta thấy phí thu từ hoạt động bảo lãnh cũng tăng theo từng năm, phí thu từ hoạt động bảo lãnh đã đóng góp không nhỏ vào tổng phí dịch vụ và góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
- Năm 2006, tổng chi phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 202.210 triệu đồng, tăng nhiều lần so với năm 1995 là năm mới được thực hiện hợp đồng bảo lãnh .
- Năm 2007, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh 277.475 triệu đồng, tăng 1,37 lần so với năm 2006 do doanh số tăng lên.
- Năm 2008, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 324.425 triệu đồng, tăng 1,17 lần so với năm 2007 do doanh số tăng mạnh.
Hiện nay, NHĐT-PT HN áp dụng mức phí trung bình năm là 1,8% năm. Hoạt động bảo lãnh đóng góp vào tổng phí dịch vụ cho NH là đáng kể, song tỷ trọng trong tổng phí dịch vụ còn thấp so với các NH khác trên địa bàn, vì mức phí này so v...
Download Chuyên đề Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội miễn phí
MỤC LỤC
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Phân loại bảo lãnh 5
1.1.3. Quy trình bảo lãnh 9
1.1.4. Chính sách bảo lãnh 14
1.2. Chất lượng bảo lãnh 16
1.2.1. Khái niệm 16
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh 16
1.2.3. Tiêu chuẩn phản ánh chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG BIDV HÀ NỘI 22
2.1. Vài nét về chi nhánh Ngân hàng BIDV Hà Nội 22
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 23
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 24
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 25
2.2. Những quy định trong hoạt động bảo lãnh tại NH BIDV 26
2.2.1. Các văn bản quy định 26
2.2.2. Một số quy định 28
2.2.3. Phí bảo lãnh 30
2.2.4.Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh 31
2.2.5. Tài sản thế chấp 31
2.2.6. Thẩm quyền của chi nhánh 32
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lónh tại Ngõn hàng BIDV Hà Nội 32
2.3.1. Doanh số bảo lãnh của BIDV HN 33
2.3.2. Kết quả thu phí bảo lãnh 34
2.3.3. Cơ cấu các loại hình bảo lãnh 36
2.3.4. Bảo lãnh theo cơ cấu thành phầnh kinh tế 39
2.3.5. Tình hình các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh tại
NHĐT-PT HN 39
2.3.6. Nhận xét chung 40
2.3.7. Những thiếu sót và hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại NHĐT- PT HN 41
2.3.8. Nguyên nhân 45
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH Ở BIDV HN 53
3.1. Định hướng của chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh 53
3.2. Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh 54
3.2.1.Chính sách khách hàng 54
3.2.2. Đa dạng hoá phát triển sản phẩm 55
3.2.3. Hoàn thiện và bổ sung quy trình bảo lãnh 57
3.2.4. Tăng cường thực hiện công tác Marketing nhằm tạo điều kiện mở rộng thị trường bảo lãnh của ngân hàng 60
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ và phân công hợp lý cán bộ làm nghiệp bảo lãnh 65
3.3. Kiến nghị 67
3.3.1.Cấp trên cần hoàn thiện hành lang pháp lý 67
3.3.2. Kiến nghị với NHNNVN 67
3.3.3. Kiến nghị với NHĐT-PT VN 68
KẾT LUẬN 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
hợp số tièn xin bảo lãnh quá thấp (nhỏ hơn 80 triệu) các chi nhánh được áp dụng mức phí bảo lãnh tối thiểu là 300000 đồng cho một món bảo lãnh để đảm bảo bù dư chi phí của ngân hàng và phí này thu ngay một lần trước khi phát hành thư bảo lãnh.Những trường hợp khác áp dụng phí bảo lãnh do chi nhánh quyết định nhưng tối đa không quá 1% năm.
Đối với những trường hợp thu phí theo tỷ lệ, phí bảo lãnh thu ba tháng một lần, lần đầu thu ngay khi phát hành thủ tục bảo lãnh.
2.2.4.Quỹ bảo lãnh và mức bảo lãnh
Các ngân hàng căn cứ vào số vốn được phép sử dụng vào kinh doanh để dự kiến số tiền có thể đưa vaò lập quỹ bảo lãnh của mình. Tổng mức bảo lãnh được xác định trên cơ sở quỹ bảo lãnh dự kiến và khả năng an toàn vốn trong bảo lãnh của từng ngân hàng, nhưng tối đa không quá 20 lần số tiền của quỹ bảo lãnh.
Số tiền để lập quỹ bảo lãnh được hạch toán vào một tiểu khoản riêng tại ngân hàng bảo lãnh theo từng lần bảo lãnh với tỷ lệ tối thiểu 5% so với doanh số bảo lãnh và được sử dụng để trả cho bên yêu cầu bảo lãnh khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
Tổng số tiền bảo lãnh cho một doanh nghiệp không quá 30% tổng mức bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh.
2.2.5. Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp bảo lãnh là bất động sản: nhà đất; động sản: vàng, bạc, đá quý...; hay các chứng từ có giá: trái phiếu, tín phiếu...
Trong trường hợp đặc biệt doanh nghiệp có tín nhiệm bảo đảm có nguồn vốn thanh toán đúng hạn số tiền bảo lãnh có sử dụng kết hợp cả hình thức ký quỹ, thế chấp, tín nhiệm và khả năng tài chính để lập hồ sơ bảo lãnh báo cáo ngân hàng đầu tư phát triển trung ương xem xét uỷ nhiệm.
Trường hợp số tiền bảo lãnh không lớn, doanh nghiệp có thể ký quỹ số tiền tương ứng với số tiền xin bảo lãnh hay kết hợp cả hai hình thức ký quỹ và thế chấp tài sản. Tiền ký quỹ phải được gửi tại chi nhánh thực hiện việc bảo lãnh. Tiền ký quỹ được hưởng lãi suất phù hợp với tính chất thời hạn của việc bảo lãnh.
Trong suốt thời gian bảo lãnh, chi nhánh có trách nhiệm quản lý theo dõi số tiền dư tài khoản ký quỹ và tài sản thế chấp của doanh nghiệp đảm bảo số dư tài khoản này và giá trị tài sản thế chấp luôn tương ứng với số tiền còn đang được bảo lãnh.
2.2.6. Thẩm quyền của chi nhánh
Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam uỷ nhiệm cho giám đốc chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển bảo lãnh trong phạm vi quỹ bảo lãnh của chi nhánh cho các loại sau:
- Bảo lãnh dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Bảo lãnh tiền ứng trước.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm.
Trong trường hợp vượt quỹ bảo lãnh của doanh nghiệp, chi nhánh lập hồ sơ, báo cáo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển trung ương để xem xét bảo lãnh hay uỷ quyền cho chi nhánh bảo lãnh.
Trên đây là một số nội dung trong quy định đã nêu. Vì bảo lãnh là một loại hình mới được áp dụng ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển và ở Việt Nam nói chung nên cần nắm được các nội dung này trong thực thi bảo lãnh. Những nội dung này tuy một số đã được sửa đổi nhưng nó là cơ sở áp dụng và cơ sở cho việc đánh giá hoạt động của bảo lãnh tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội.
2.3. Thực trạng chất lượng bảo lónh tại Ngõn hàng BIDV Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội bắt đầu tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh từ năm 1998, khi hệ thống ngân hàng đầu tư bước sang một giai đoạn mới, giai đoạn hoạt động như một ngân hàng thương mại. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và yêu cầu đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chi nhánh đã cho ra đời và phát triển một ”chất xúc tác” cho nền kinh tế, một loại hình dịch vụ của ngân hàng hiện đại.
Với tuổi đời hơn bốn mươi năm nhưng tuổi kinh doanh còn rất trẻ chi nhánh thực thi nghiệp vụ bảo lãnh trước hết phục vụ các khách hàng truyền thống làm đa dạng hoá các loại sản phẩm ngân hàng . Hoạt động trên lĩnh vực đầu tư xây dựng, ngân hàng có thế mạnh là nhu cầu bảo lãnh của khách hàng tương đối lớn, phát sinh liên tục.
Hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định. Song theo tui nó chưa trở thành một công cụ linh hoạt, chưa khai thác được hết tiềm năng thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cũng như trong việc đáp ứng nhu cầu các khách hàng. Sau đây là thực trạng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng.
2.3.1. Doanh số bảo lãnh của BIDV HN
Bảng 2: Doanh số bảo lãnh của BIDV HN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Doanh số
1,135,665
1,554,762
1,799,362
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Biểu đồ tăng trưởng doanh số bảo lãnh tại BIDV HN:
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của NHĐT-PT HN tăng mạnh qua các năm
Năm 2006, doanh số bảo lãnh là 1.135.665 triệu đồng. So với từ khi bắt đầu hoạt động vào năm 1995 doanh số bảo lãnh chỉ là 34.387 triệu đồng thì đến năm 2006 doanh số bảo lãnh đã tăng gấp hơn 30 lần. Điều này chứng tỏ nhu cầu của khách hàng rất nhiều và hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tại NHĐT-PT HN ra đời đã đóng góp cho NH rất nhiều lợi ích: Vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tăng thu nhập đáng kể cho NH
Năm 2007, doanh số bảo lãnh tăng 47,57% so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh tại NH ngày càng được chú trọng và phát triển trong toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Năm 2008, doanh số hoạt động bảo lãnh tăng 44% so với năm 2007
Xét một cách toàn diện ta thấy doanh số bảo lãnh tăng lên cũng là một điều tất yếu vì NHĐT-PT HN là một NH có thế mạnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mà hiện nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đang diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều công trình lớn được xây dựng. Như vậy, doanh số bảo lãnh tăng, ngoài yếu tố chủ quan còn do yếu tố khách quan là sự phát triển nhu cầu của nền kinh tế…
2.3.2. Kết quả thu phí bảo lãnh
Bảng 3: Phí bảo lãnh của BIDV HN
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2006
2007
2008
Phí Bảo lãnh
202,210
277,475
324,425
Biểu 2: Biểu đồ tăng trưởng phí thu từ hoạt động bảo lãnh
Khi nhìn vào biểu đồ ta thấy phí thu từ hoạt động bảo lãnh cũng tăng theo từng năm, phí thu từ hoạt động bảo lãnh đã đóng góp không nhỏ vào tổng phí dịch vụ và góp phần làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
- Năm 2006, tổng chi phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 202.210 triệu đồng, tăng nhiều lần so với năm 1995 là năm mới được thực hiện hợp đồng bảo lãnh .
- Năm 2007, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh 277.475 triệu đồng, tăng 1,37 lần so với năm 2006 do doanh số tăng lên.
- Năm 2008, tổng phí thu được từ hoạt động bảo lãnh là 324.425 triệu đồng, tăng 1,17 lần so với năm 2007 do doanh số tăng mạnh.
Hiện nay, NHĐT-PT HN áp dụng mức phí trung bình năm là 1,8% năm. Hoạt động bảo lãnh đóng góp vào tổng phí dịch vụ cho NH là đáng kể, song tỷ trọng trong tổng phí dịch vụ còn thấp so với các NH khác trên địa bàn, vì mức phí này so v...