toantink4

New Member

Download miễn phí Một số gíải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho SNĐT THCN & DN ở trường Trung học nghiệp vụ du lịch Hà Nội





Năm 2000 là 190,003 (tr.đ), chiếm 50,1% tổng chi QLHC, năm 2001 là 175,751 (tr.đ) chiếm 49,7% tổng chi QLHC giảm 15,252 (tr.đ) và 0,4% so với năm 2000, năm 2002 là 169,547 (tr.đ) chiếm 49,06% tổng chi QLHC giảm 6,204 (tr.đ) và 0,64% so với năm 2001. Sở dĩ khoản chi này giảm bởi nhà trường đã có nhiều biện pháp làm giảm chi tiền điện, điện thoại, công cụ văn phòng,. Tuy tỷ trọng này có xu hướng giảm nhưng chúng vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi QLHC. cần giảm khoản chi này cả về số tuyệt đối và tỷ trọng trong những năm tới để giảm tổng chi QLHC nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


ớc chất lượng đào tạo THCN & DN của trường.
Đánh giá chung thực trạng đào tạo THCN & DN ở trường THNVDL HN
Vấn đề cơ bản của nhà trường hiện nay là sự bất cập giữa một bên là yêu cầu phát triển SNĐT THCN & DN với quy mô lớn, hiệu quả và chất lượng toàn diện đòi hỏi ngày càng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển KT-XH với một bên là ngành nghề đào tạo chưa phát triển mạnh và có kế hoạch hợp lý, cơ sở vật chất còn thiếu, nguồn lực đầu tư còn hạn chế, cơ chế tổ chức quản lý chưa phát huy hết hiệu lực, đội ngũ giáo viên chưa được chuẩn bị tốt nhất để đáp ứng các yêu cầu mới cao hơn. Bên cạnh đó, những hạn chế chủ quan về nhận thức của các cấp các ngành và của xã hội cùng với những bất cập về quản lý và tổ chức chỉ đạo thực hiện quá trình đổi mới và phát triển đào tạo THCN & DN trong những năm qua đã làm cho mâu thuẫn đó thêm gay gắt, làm hạn chế những kết quả và thành tựu của nhà trường, chưa thực sự phát huy hết tiềm năng to lớn về mọi mặt của nhà trường trong công tác đào tạo THCN & DN.
2.4 Thực trạng quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN trường THNVDL HN thời gian qua.
2.4.1 Thực trạng đầu tư NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN thời gian qua.
Thời gian qua, Trường THNVDL HN đã nhận nguồn vốn từ nsnn theo các nguồn được phản ánh trong bảng 2.3:
2.4.1.1 Nguồn kinh phí TW
Là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, hàng năm Nhà trường vẫn nhận từ nsnn khoản chi một phần chi thường xuyên mà trường không thể tự đảm bảo bao gồm: các khoản chi cho con người, chi giảng dạy học tập, chi QLHC, chi MS, SC và XS nhỏ thông qua Tổng Cục DL. BTC cấp uỷ quyền qua Tổng Cục DL phân bổ nguồn kinh phí TX NSNN cho trường.
Trường có được nguồn kinh phí này thông qua hình thức cấp phát HMKP thường xuyên trên cơ sở định mức chi TX nsnn cho đào tạo một học sinh THCN & DN trong một năm. Định mức chi thực tế cho chỉ tiêu một học sinh có ngân sách trong một năm đối với học sinh THCN là 3,6 triệu đồng, đối với học sinh học nghề là 4,5 triệu đồng.
Như vậy, thu từ nsnn của trường năm 2001 tăng 50,5 (tr.đ) so với năm 2000 chiếm 101,42%. Năm 2002 tăng 34,5 (tr.đ) so với năm 2001 đạt 100,96%. Số lượng và tỷ trọng chi TX NSNN tăng không nhiều thể hiện tính ổn định cao trong chi TX nsnn.
2.4.1.2 Nguồn học phí
Mặc dù từ lâu chính phủ là nhà cung cấp dịch vụ công duy nhất, sự thực về ngân sách eo hẹp, năng lực thực hiện thì hạn chế... làm cho việc xem xét các phương pháp mới nhằm đạt được mục tiêu cung cấp các dịch vụ công hợp lý trong đó có GD-ĐT phù hợp cả về gía cả dễ tiếp cận là cần thiết. Trong bối cảnh này phi tập trung và xã hội hoá hơn nữa dịch vụ công, thực hiện hiệu quả và chiến lược chính sách phí người sử dụng là tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân là điều nên làm. Học phí là một điển hình. Đây là khoản đóng góp của gia đình học sinh cùng với Nhà nước đảm bảo các hoạt động đào tạo nói chung và đào tạo THCN & DN nói riêng.
Học phí là khoản thu lớn mang tính ổn định và góp phần quan trọng vào việc đầu tư cho SNĐT THCN & DN. Căn cứ vào quyết định của hiệu trưởng nhà trường quy định mức thu học phí đối với từng hệ đào tạo trên cơ sở quy định hiện hành của nhà nước về mức thu học phí. Hiện nay thu học phí được để lại cho trường để đáp ứng nhu cầu chi của trường và cân đối với tổng nhu cầu chi, phần chênh lệch được Nhà nước cấp. Nguồn học phí để lại tại trường chi vẫn được quản lý theo MLNSNN. Thực chất đây là hình thức ghi thu ghi chi tại đơn vị dự toán nhằm giảm bớt khâu trong quá trình cấp phát kinh phí, tạo sự chủ động cho trường trong việc sử dụng kinh phí TX NSNN được cấp.
2.4.2 Thực trạng quản lý chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN ở trường thời gian qua.
2.4.2.1 Cơ chế quản lý chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN của trường.
Hiện nay việc cấp phát kinh phí cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN thực hiện theo mô hình sau:
Bộ tàI chính
(vụ nsnn)
Tổng cục DL
KBNNTw
Trường THNVDL HN
KBNN Quận Cầu Giấy
(1)
(2A)
(2B)
(3)
Theo nguyên tắc trường THNVDL HN bắt buộc phải mở tài khoản tại KBNN. Vụ NSNN duyệt HMKP quý gửi Tổng cục DL và KBNNTƯ. Tổng cục DL phân phối HMKP cho trường THNVDL HN, thông báo cho trường đồng thới gửi KBNNTƯ. KBNNTƯ thông báo KBNN Quận Cầu Giấy Hà Nội nơI trường giao dịch. Việc cấp phát này giúp trường chủ động hơn trong việc quyết định và thực hiện các dự án nhằm phát huy cao độ hiệu quả của vốn đầu tư giảm tình trạng sử dụng sai lệch các nguồn vốn tạo điều kiện cho Tổng Cục DL và KBNN Quận Cầu Giấy trong công tác quản lý chi. Tổng cục DL cấp HMKP cho trường theo những khoản mục chi tương ứng với nhiệm vụ chi của Trường theo MLNSNN. Việc cấp phát được thực hiện bằng “Thông báo HMKP được duyệt”
Khi trường có nhu cầu chi tiêu, kế toán trường lập “Giấy rút HMKP”, Hiệu trưởng trường chuẩn chi và đem ra KBNN Quận Cầu Giấy để rút tiền. Tại KBNN Quận Cầu Giấy, cán bộ kho bạc tiến hành kiểm tra hồ sơ chứng từ nếu hợp pháp hợp lệ thì đối chiếu với “Thông báo HMKP được duyệt” nếu trùng khớp thì tiến hành cấp phát cho trường. Với mô hình cách cấp phát kinh phí cho SNĐT THCN & DN như trên đã đảm bảo thực hiện theo đúng Điều 29 (khoản 1, mục a) Luật NSNN năm 1998; đảm bảo thực hiện Điều 60 Luật NSNN năm 1998 về việc cấp phát kinh phí NSNN. Mặt khác đảm bảo việc cấp phát kinh phí nhanh chóng kịp thời tạo điều kiện cho Tổng Cục DL kiểm tra việc sử dụng kinh phí ở trường THNVDL HN, hơn nữa trường THNVDL HN biết được số tiền mình được cấp phát hàng quý, năm sẽ chủ động bố trí các khoản chi, có kế hoạch chi hợp lý hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.
2.4.2.2 Thực trạng quản lý
2.4.2.2.1 Khâu lập dự toán.
Căn cứ vào số thông báo về chỉ tiêu chi cho ĐT THCN & DN của BTC phân cho Tổng Cục DL, Tổng Cục DL tiến hành giao số kiểm tra cho trường về tổng chi, cơ cấu chi trong đó có phân theo hệ học.
Căn cứ vào số đươc giao, Trường THNVDL HN lập dự toán gửi Tổng Cục DL xem xét, phê chuẩn. Dự toán này được lập theo quý, trong đó có chia ra tháng và theo các khoản, mục.
Với việc lập dự toán theo khoản, mục đảm bảo cho dự toán đúng với nhu cầu chi của từng mục, việc cấp phát kinh phí đúng với nhu cầu và chi tiết tránh việc sử dụng vốn sai mục đích, tạo điều kiện cho Tổng Cục DL trong việc kiểm tra và duyệt quyết toán của TrườngTHNVDL HN. Tuy nhiên công tác lập dự toán chi TX nsnn cho SNĐT THCN & DN vẫn chưa đảm bảo đúng tiến độ và thời gian quy định.
2.4.2.2.2 Khâu chấp hành dự toán
Hàng năm, nguồn vốn đầu tư từ nsnn cho SNĐT THCN & DN đều có xu hướng tăng nhưng trong từng nhóm mục chi cụ thể tăng giảm như thế nào? qua nghiên cứu bảng số liệu sau ta sẽ làm rõ được vấn đề đó.
Căn cứ vào tính chất của khoản chi, chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN bao gồm:
Chi cho con người.
Chi giảng dạy học tập.
Chi quản lý hành chính(QLHC).
Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ (MS, SC và XD nhỏ).
Cơ cấu chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường THNVDL HN được thể hiện qua Bảng 2.4 sau:
Nhìn chung, mức chi TX nsnn cho snđt thcn & dn ở Trường thnvdl hn qua ...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top