money_kiss2808
New Member
Download miễn phí Chuyên đề Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ 3
1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán 3
1.1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán phản ánh chức năng của tiền qua các thời kỳ 3
1.1.2. Vai trò của ngân hàng Thương mại trong sự ra đời của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1.3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay 9
1.2. Giới thiệu khái quát về thẻ 9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ 9
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng 12
1.3. Vai trò và tiện tích của thẻ 17
1.3.1. Đối với ngân hàng 18
1.3.2. Đối với khách hàng 20
1.3.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) 22
1.3.4. Đối với xu hướng phát triển kinh tế xã hội 23
1.4. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 25
1.4.1. Các chủ thể tham gia 25
1.4.2. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ 29
1.4.3. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 30
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 33
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 33
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THẺ TẠI SGDI – NHCTVN TRONG THỜI GIAN QUA 39
2.1. Giới thiệu đôi nét về SGDI – NHCTVN 39
2.2. Thực trạng về cung ứng dịch vụ thẻ tại SGDI – NHCTVN 43
2.2.1. Quá trình xuất hiện thẻ thanh toán tại Việt Nam 43
2.2.2. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ trong thời gian qua 45
2.2.3. Thực trạng về cung ứng thẻ tại GSDI – NHCTVN 48
2.2.4. Sự cần thiết phải đẩy nhanh nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 51
2.2.5. Những vấn đề chung về nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ ATM và thực trạng của nó trong thời gian qua tại SGDI – NHCTVN 51
2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng thẻ tại SĐI – NHCTVN 57
2.3.1. Những thuận lợi và nỗ lực của SGDI – NHCTVN trong hoạt động kinh doanh thẻ 57
2.3.2. Những khó khăn và hạn chế còn tại tại trong hoạt động kinh doanh thẻ tại SGDI – NHCTVN trong thời gian qua 64
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI GSDI – NHCTVN 71
3.1. Triển vọng thị trường thẻ tại Việt Nam 71
3.1.1. Bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trong thời gian tới 71
3.2.1. Kế hoạch mở rộng khai thác dịch vụ thẻ và ngân hàng bán lẻ của ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn trước mắt 73
3.2. Định hướng phát triển thẻ của SGDI – NHCTVN 75
3.2.1. Về tổ chức 75
3.2.2. Về nghiệp vụ phát hành thẻ 75
3.2.3. Về nghiệp vụ thanh toán thẻ 75
3.2.4. Về hệ thống công nghệ, cơ chế xử lý kỹ thuật 76
3.3. Giải pháp thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI - NHCTVN 77
3.3.1. Định hướng mô hình tổ chức 77
3.3.2. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ 78
3.3.3. Giải pháp về hoạt động marketing 79
3.3.4. Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ 84
3.3.5. Quản lý rủi ro 84
3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực 85
3.3.7. Mở rộng quan hệ bạn hàng và các đối tác 86
3.4. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI – NHCTVN 86
3.4.1. Đề xuất với NHCTVN 86
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 88
3.4.3. Kiến nghị với chính phủ 91
KẾT LUẬN 94
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói hoạt động ngân hàng là một “mạch máu” của nền kinh tế, là lĩnh vực không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế –xã hội và nó thu hút sự quan tâm theo dõi của hầu hết chúng ta. Cách sống và mức sống của mỗi người phụ thuộc vào khá nhiều vào sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng, dịch vụ tiền gửi và rất nhiều các dịch vụ tài chính khác.
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi và sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường. Cùng với sự phát triển kinh tế –xã hội, nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ... Có thể thấy rằng, nhu cầu của khách hàng ở các ngân hàng hiện nay hết sức đa dạng, phức tạp. Họ đòi hỏi từ phía ngân hàng những sản phẩm chất lượng cao với nhiều tiện ích, lợi ích. Như vậy, nhu cầu cao của khách hàng vừa là thách thức vừa là căn cứ quan trọng đối với các ngân hàng trong việc hoàn thiện, phát triển các dịch vụ mới.Trong đó, thẻ là một dịch vụ đang được ưa chuộng nhất hiện nay trên thế giới và đem lại không ít những tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trước đó. Nó thể hiện sự thành công to lớn trong việc ứng dụng những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào hoạt động ngân hàng.
Tại Việt nam, thẻ thanh toán đã được biết đến hơn 10 năm trước đây nhưng phải đến năm 1996, thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này cũng rất hấp dẫn đối với các ngân hàng và đó chính là cơ hội để các NHTM Việt nam nâng cao khả năng cạnh tranh và đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt nam đi tắt đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp cho hoạt động ngân hàng trong nước có sức mạnh cạnh tranh với về công nghệ với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ đem lại không ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt nam. Là một chi nhánh đứng đầu trong hệ thống ngân hàng công thương Việt nam, măc dù đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh thẻ song SGDI-NHCTVN cũng chưa phát huy được hết hiệu quả, doanh số kinh doanh thẻ còn thấp. Điều này cũng có nhiều nguyên do chẳng hạn như: Khó khăn về kinh tế xã hội, về khoa học công nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc ngân hàng phải không ngừng tự nhìn lại mình và đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể đững vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Với mong muốn nâng cao sự hiểu biết của mình về một lĩnh vực hoạt động mới mẻ và mang đầy yếu tố khoa học-kỹ thuật hiện đại của nghành ngân hàng, sau thời gian thực tập, nghiên cứu tìm hiểu em đã quyết định chon đề tài: “ Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI-NHCTVN” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Bố cục của đề tài gồm:
Chương I: Tổng quan về thẻ
Chương II: Thực trạng cung ứng thẻ tại SGDI-NHCTVN trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI-NHCTVN.
Ngoài ra còn có phần phụ lục nói về hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng trên khu vực và thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của cô giáo - TS . Nguyễn Thị Thu Thảo và các thầy cô giáo khác trong khoa ngân hàng tài chính cùng các cán bộ nhân viên, đặc biệt là cô Thuỷ và chị Trang tại SGDI- NHCTVN. Em không biết nói gì hơn là xin gửi những lời Thank chân thành nhất tới cô Thảo và những người đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Hà nội, ngày 30 tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Mai Thị Hoa
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ
1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán.
1.1.1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN PHẢN ÁNH CHỨC NĂNG CỦA TIỀN QUA CÁC THỜI KỲ.
Chúng ta có thể có được một bức tranh tốt hơn về các chức năng của tiền và các dạng tiền từ trước đến nay qua việc xem xét sự tiến triển của hệ thống thanh toán tức là của cách hướng dẫn các giao dịch trong nề kinh tế. Hệ thống thanh toán đã và đang tiến triển từ nhiều thế kỷ, kèm theo nó là dạng tiền. Ở một thời kỳ, những kim loại quý ví dụ như vàng đã được dùng làm phương tiện chính để thanh toán và là dạng chủ yếu của tiền. Sau đó những tài sản giấy ví dụ như séc và tiền giấy bắt đầu được dùng trong hệ thống thanh toán vàa được coi là tiền. Nơi mà hệ thống thanh toán đang hướng tới có một ý nghĩa quan trọng đối với việc tiền sẽ được định nghĩa như thế nào trong tương lai.
Để có một viễn cảnh về hệ thống thanh toán đang hướng vào đâu, thì tốt nhất là xem xét kỹ nó tiến triển như thế nào. Để cho một vật thể có tác dụng như là tiền, nó phải có thể được chấp nhận rộng rãi, tức là mọi người phải sẵn lòng nhận nó trong việc thanh toán mua hàng hoá hay dịch vụ. Một vật thể nếu rõ ràng có giá trị đối với mọi người thì có thể được chọn làm tiền, và một lựa chọn tự nhiên là một kim loại quý ví dụ như vàng hay bạc. Từ cổ xưa đến cách đây vài trăm năm, những kim loại quý này đã có tác dụng như một phương tiện trao đổi trong mọi xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề xảy ra với một hệ thống thanh toán dựa hoàn toàn vào kim loại quý là ở chỗ một dạng tiền như thế thì rất nặng và khó chuyên chở từ nơi này sang nơi khác. Thử hình dung là các lỗ thủng trong túi của bạn do dùng lâu ngay nếu phải mua các thứ chỉ bằng chỉ bằng tiền kim loại! Thực vậy, để mua những món lớn như một ngôi nhà, bạn sẽ phải thuê một xe tải để vận chuyển tiền thanh toán.
Sự phát triển tiếpp theo trong hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy (những tấm giấy có tác dụng làm 1 phương tiện trao đổi). Thoật đầu, đồng tiền giấy có một lời hứa là có thể được chuyển đổi sang đồng tiền kim loại hay sang một số lượng kim loại quý. Tuy nhiên trong hầu hết các nước, nó đã tiến triển thành tiền pháp định, loại tiền giấy mà chính phủ có uỷ nhiệm pháp lý (nghĩa là theo pháp lý, tiền này phải được chấp nhận làm tiền trả các món nợ) song, không có khả năng chuyển đổi thành tiền kim loại hay kim loại quý được. Đông tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại hay kim loại quý; nhưng nó có thể được chấp nhận làm phương tiện trao đổi chỉ với điều kiện là có sự tín nhiệm đối với cơ quan thẩm quyền (thưòng là chính phủ), phát hành nó và việc in tiền đã đạt đến một trình độ tiên tiến đầy đủ khiến việc làm giả là cực kỳ khó khăn. Do tiền giấy đã tiến triển thành một thứ thoả ước pháp lý, các nước có thể thay đổi đồng tiền mà họ dùng theo ý muốn. Thực vậy, đây chính xác lã những gì đã xảy ra ở nước Đức và có thể xảy ra ở toàn châu Âu vào một lúc nào đó trong tương lai.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ 3
1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán 3
1.1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán phản ánh chức năng của tiền qua các thời kỳ 3
1.1.2. Vai trò của ngân hàng Thương mại trong sự ra đời của các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.1.3. Một số phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay 9
1.2. Giới thiệu khái quát về thẻ 9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ 9
1.2.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng 12
1.3. Vai trò và tiện tích của thẻ 17
1.3.1. Đối với ngân hàng 18
1.3.2. Đối với khách hàng 20
1.3.3. Đối với cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) 22
1.3.4. Đối với xu hướng phát triển kinh tế xã hội 23
1.4. Nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 25
1.4.1. Các chủ thể tham gia 25
1.4.2. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ 29
1.4.3. Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ 30
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 33
1.5.1. Nhóm nhân tố khách quan 33
1.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THẺ TẠI SGDI – NHCTVN TRONG THỜI GIAN QUA 39
2.1. Giới thiệu đôi nét về SGDI – NHCTVN 39
2.2. Thực trạng về cung ứng dịch vụ thẻ tại SGDI – NHCTVN 43
2.2.1. Quá trình xuất hiện thẻ thanh toán tại Việt Nam 43
2.2.2. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ trong thời gian qua 45
2.2.3. Thực trạng về cung ứng thẻ tại GSDI – NHCTVN 48
2.2.4. Sự cần thiết phải đẩy nhanh nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ 51
2.2.5. Những vấn đề chung về nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ ATM và thực trạng của nó trong thời gian qua tại SGDI – NHCTVN 51
2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng thẻ tại SĐI – NHCTVN 57
2.3.1. Những thuận lợi và nỗ lực của SGDI – NHCTVN trong hoạt động kinh doanh thẻ 57
2.3.2. Những khó khăn và hạn chế còn tại tại trong hoạt động kinh doanh thẻ tại SGDI – NHCTVN trong thời gian qua 64
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI GSDI – NHCTVN 71
3.1. Triển vọng thị trường thẻ tại Việt Nam 71
3.1.1. Bối cảnh thuận lợi cho sự phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ trong thời gian tới 71
3.2.1. Kế hoạch mở rộng khai thác dịch vụ thẻ và ngân hàng bán lẻ của ngân hàng trên thị trường Việt Nam trong giai đoạn trước mắt 73
3.2. Định hướng phát triển thẻ của SGDI – NHCTVN 75
3.2.1. Về tổ chức 75
3.2.2. Về nghiệp vụ phát hành thẻ 75
3.2.3. Về nghiệp vụ thanh toán thẻ 75
3.2.4. Về hệ thống công nghệ, cơ chế xử lý kỹ thuật 76
3.3. Giải pháp thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI - NHCTVN 77
3.3.1. Định hướng mô hình tổ chức 77
3.3.2. Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ 78
3.3.3. Giải pháp về hoạt động marketing 79
3.3.4. Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ 84
3.3.5. Quản lý rủi ro 84
3.3.6. Đào tạo nguồn nhân lực 85
3.3.7. Mở rộng quan hệ bạn hàng và các đối tác 86
3.4. Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI – NHCTVN 86
3.4.1. Đề xuất với NHCTVN 86
3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 88
3.4.3. Kiến nghị với chính phủ 91
KẾT LUẬN 94
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói hoạt động ngân hàng là một “mạch máu” của nền kinh tế, là lĩnh vực không thể thiếu được đối với sự phát triển kinh tế –xã hội và nó thu hút sự quan tâm theo dõi của hầu hết chúng ta. Cách sống và mức sống của mỗi người phụ thuộc vào khá nhiều vào sự sẵn sàng của ngân hàng trong việc cung cấp tín dụng, dịch vụ tiền gửi và rất nhiều các dịch vụ tài chính khác.
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt cả về mức độ, phạm vi và sản phẩm, dịch vụ cung ứng trên thị trường. Cùng với sự phát triển kinh tế –xã hội, nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao trong sử dụng sản phẩm, dịch vụ... Có thể thấy rằng, nhu cầu của khách hàng ở các ngân hàng hiện nay hết sức đa dạng, phức tạp. Họ đòi hỏi từ phía ngân hàng những sản phẩm chất lượng cao với nhiều tiện ích, lợi ích. Như vậy, nhu cầu cao của khách hàng vừa là thách thức vừa là căn cứ quan trọng đối với các ngân hàng trong việc hoàn thiện, phát triển các dịch vụ mới.Trong đó, thẻ là một dịch vụ đang được ưa chuộng nhất hiện nay trên thế giới và đem lại không ít những tiện ích vượt trội hơn hẳn so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trước đó. Nó thể hiện sự thành công to lớn trong việc ứng dụng những tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông vào hoạt động ngân hàng.
Tại Việt nam, thẻ thanh toán đã được biết đến hơn 10 năm trước đây nhưng phải đến năm 1996, thị trường thẻ mới trở nên sôi động khi có sự tham gia của nhiều ngân hàng. Bởi lợi nhuận từ dịch vụ này cũng rất hấp dẫn đối với các ngân hàng và đó chính là cơ hội để các NHTM Việt nam nâng cao khả năng cạnh tranh và đây cũng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại giúp Việt nam đi tắt đón đầu trong dịch vụ ngân hàng, giúp cho hoạt động ngân hàng trong nước có sức mạnh cạnh tranh với về công nghệ với các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực mới mẻ này. Tuy nhiên, đây cũng là dịch vụ đem lại không ít những khó khăn cho các ngân hàng Việt nam. Là một chi nhánh đứng đầu trong hệ thống ngân hàng công thương Việt nam, măc dù đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh thẻ song SGDI-NHCTVN cũng chưa phát huy được hết hiệu quả, doanh số kinh doanh thẻ còn thấp. Điều này cũng có nhiều nguyên do chẳng hạn như: Khó khăn về kinh tế xã hội, về khoa học công nghệ nói chung và bản thân ngân hàng nói riêng đã gây nhiều trở ngại đối với việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh thẻ đạt tới những giá trị tiềm năng vốn có của nó, buộc ngân hàng phải không ngừng tự nhìn lại mình và đưa ra các biện pháp giải quyết để có thể đững vững và khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Với mong muốn nâng cao sự hiểu biết của mình về một lĩnh vực hoạt động mới mẻ và mang đầy yếu tố khoa học-kỹ thuật hiện đại của nghành ngân hàng, sau thời gian thực tập, nghiên cứu tìm hiểu em đã quyết định chon đề tài: “ Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI-NHCTVN” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Bố cục của đề tài gồm:
Chương I: Tổng quan về thẻ
Chương II: Thực trạng cung ứng thẻ tại SGDI-NHCTVN trong thời gian qua
Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại SGDI-NHCTVN.
Ngoài ra còn có phần phụ lục nói về hoạt động kinh doanh thẻ tại một số tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng trên khu vực và thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của cô giáo - TS . Nguyễn Thị Thu Thảo và các thầy cô giáo khác trong khoa ngân hàng tài chính cùng các cán bộ nhân viên, đặc biệt là cô Thuỷ và chị Trang tại SGDI- NHCTVN. Em không biết nói gì hơn là xin gửi những lời Thank chân thành nhất tới cô Thảo và những người đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Hà nội, ngày 30 tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Mai Thị Hoa
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ
1.1. Sự phát triển của hệ thống thanh toán.
1.1.1.SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THANH TOÁN PHẢN ÁNH CHỨC NĂNG CỦA TIỀN QUA CÁC THỜI KỲ.
Chúng ta có thể có được một bức tranh tốt hơn về các chức năng của tiền và các dạng tiền từ trước đến nay qua việc xem xét sự tiến triển của hệ thống thanh toán tức là của cách hướng dẫn các giao dịch trong nề kinh tế. Hệ thống thanh toán đã và đang tiến triển từ nhiều thế kỷ, kèm theo nó là dạng tiền. Ở một thời kỳ, những kim loại quý ví dụ như vàng đã được dùng làm phương tiện chính để thanh toán và là dạng chủ yếu của tiền. Sau đó những tài sản giấy ví dụ như séc và tiền giấy bắt đầu được dùng trong hệ thống thanh toán vàa được coi là tiền. Nơi mà hệ thống thanh toán đang hướng tới có một ý nghĩa quan trọng đối với việc tiền sẽ được định nghĩa như thế nào trong tương lai.
Để có một viễn cảnh về hệ thống thanh toán đang hướng vào đâu, thì tốt nhất là xem xét kỹ nó tiến triển như thế nào. Để cho một vật thể có tác dụng như là tiền, nó phải có thể được chấp nhận rộng rãi, tức là mọi người phải sẵn lòng nhận nó trong việc thanh toán mua hàng hoá hay dịch vụ. Một vật thể nếu rõ ràng có giá trị đối với mọi người thì có thể được chọn làm tiền, và một lựa chọn tự nhiên là một kim loại quý ví dụ như vàng hay bạc. Từ cổ xưa đến cách đây vài trăm năm, những kim loại quý này đã có tác dụng như một phương tiện trao đổi trong mọi xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề xảy ra với một hệ thống thanh toán dựa hoàn toàn vào kim loại quý là ở chỗ một dạng tiền như thế thì rất nặng và khó chuyên chở từ nơi này sang nơi khác. Thử hình dung là các lỗ thủng trong túi của bạn do dùng lâu ngay nếu phải mua các thứ chỉ bằng chỉ bằng tiền kim loại! Thực vậy, để mua những món lớn như một ngôi nhà, bạn sẽ phải thuê một xe tải để vận chuyển tiền thanh toán.
Sự phát triển tiếpp theo trong hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy (những tấm giấy có tác dụng làm 1 phương tiện trao đổi). Thoật đầu, đồng tiền giấy có một lời hứa là có thể được chuyển đổi sang đồng tiền kim loại hay sang một số lượng kim loại quý. Tuy nhiên trong hầu hết các nước, nó đã tiến triển thành tiền pháp định, loại tiền giấy mà chính phủ có uỷ nhiệm pháp lý (nghĩa là theo pháp lý, tiền này phải được chấp nhận làm tiền trả các món nợ) song, không có khả năng chuyển đổi thành tiền kim loại hay kim loại quý được. Đông tiền giấy có lợi là nó nhẹ hơn nhiều so với tiền kim loại hay kim loại quý; nhưng nó có thể được chấp nhận làm phương tiện trao đổi chỉ với điều kiện là có sự tín nhiệm đối với cơ quan thẩm quyền (thưòng là chính phủ), phát hành nó và việc in tiền đã đạt đến một trình độ tiên tiến đầy đủ khiến việc làm giả là cực kỳ khó khăn. Do tiền giấy đã tiến triển thành một thứ thoả ước pháp lý, các nước có thể thay đổi đồng tiền mà họ dùng theo ý muốn. Thực vậy, đây chính xác lã những gì đã xảy ra ở nước Đức và có thể xảy ra ở toàn châu Âu vào một lúc nào đó trong tương lai.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí