yeuoxtrondoi
New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU , XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia 4
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 4
1.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia 5
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu 7
1.1.3 Các công cụ và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 8
1.1.3.1 Các công cụ và biện pháp của Nhà nước 8
1.1.3.2 Các biện pháp của doanh nghiệp 12
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 14
1.2.1 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế Việt Nam 14
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với nền kinh tế nước ta 15
1.2.2.1. Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia 15
1.2.2.2. Vai trò của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế 17
1.2.2.3. Vai trò của ngành thuỷ sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo: 18
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN VÀ THỰC TRANG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG NHẬT 20
2.1. Tổng quan về kinh tế và ngành thủy sản tại Nhật Bản 20
2.1.1. Tổng quan chung nền kinh tế Nhật Bản 20
2.1.2. Khái quát về ngành thủy sản tại Nhật Bản 21
2.1.2.1 Khái quát chung 21
2.1.2.2. Khai thác thủy sản 22
2.1.2.3. Nuôi trồng thủy sản 24
2.1.2.4. Chế biến thủy sản 24
2.1.2.5. Tiêu thụ 27
2.1.3. Khái quát mối quan hệ thương mại Việt Nam-Nhật Bản 32
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản 34
2.2.1. Những quy định về nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản 34
2.2.1.1 Các quy định thương mại chung của Nhật Bản 34
2.2.1.2. Hệ thống thuế quan của Nhật Bản 35
2.2.1.3. Hệ thống phi thuế quan của Nhật Bản 39
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 48
2.2.1. Cơ cấu sản phầm thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật bản 48
2.2.2.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt nam vào Nhật Bản 51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG NHẬT BẢN 53
3.1 Khó khăn và thách thức từ thị trường Nhật Bản 53
3.2 Những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản 55
3.2.1. Phía nhà nước 55
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO 55
3.2.1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp hơn nữa về thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại 56
3.2.2. Phía các doanh nghiệp 57
3.2.2.1. Cần đặc biệt quan tâm đến việc đăng ký thương hiệu tại Nhật cho các sản phẩm thủy sản của mình 57
3.2.2.2. Sử dụng có hiệu quả hệ thống Internet phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 57
3.2.3. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng 58
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin 58
3.2.3.2. Thành lập bộ phận nghiên cứu và phân tích dữ liệu 59
3.2.4. Đa dạng mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng và hạ giá thành 60
3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm 60
3.2.6. Giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm - nâng cao khả năng cạnh tranh 61
3.2.6.1. Đảm bảo nguyên liệu, giảm chi phí gia tăng do giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng 61
3.2.6.2. Tận dụng tối đa các lợi thế 61
3.2.7. Tăng cường quảng cáo, khuếch trương sản phẩm 62
3.2.8. Xâm nhập thị trường Nhật Bản bằng thương hiệu 63
3.2.9. Nâng cao vai trò của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP 64
3.2.10. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản 66
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU , XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất, sẽ tạo ra một khối lượng hàng hoá lớn đáp ứng không chỉ đủ nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài để trao đổi với hàng hoá mà trong nước sản xuất không hiệu quả. Còn theo học thuyết “lợi thế so sánh” của David Ricardo thì khi một quốc gia sản xuất mặt hàng có lợi thế so sánh và trao đổi nó với quốc gia khác thì vẫn đem lại lợi nhuận cho cả hai quốc gia. Như vậy, xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân công lao động xã hội đạt được một trình độ nhất định. Ta có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu như:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động đưa hàng hoá ra khỏi một nước (từ nước này sang nước khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán (tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia) hay trao đổi lấy một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Theo điều 2 NĐ57/1998 của Chính phủ Việt Nam: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Tóm lại, xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm hay một dịch vụ ra thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. Xuất khẩu thuần tuý là một chức năng của hoạt động thương mại. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại những lợi nhuận lớn cho nền sản xuất trong nước, tuy nhiên cũng có thể gặp nhiều rủi ro.
1.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia
Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của mỗi quốc gia, đóng vai trò vô cùng quan trọng. Những vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế đó là:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình. Trong xu thế thế giới đang dần tiến tới quá trình chuyên môn hoá thì việc tận dụng được lợi thế so sánh của riêng mình đóng vai trò tiên quyết quyết định đến vị trí của từng quốc gia trên thị trường quốc tế. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì lợi thế so sánh chính là điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, giá nhân công rẻ..v..v..Dựa trên những lợi thế so sánh này, sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng và tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên nhiên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Ngày nay, việc dự trữ ngoại tệ nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng, vì trong quan hệ mua bán trên thị trường thế giới hiện nay các nước đều sử dụng các ngoại tệ mạnh trong giao dịch để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Dự trữ ngoại tệ dồi dào còn là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu sẽ là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ chủ yếu. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nguồn vốn để các quốc gia có thể nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu góp phần định hướng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngày này, quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển đã thúc đẩy hoạt động chuyên môn hoá, hợp tác hoá ở tầm quốc tế, điều này đòi hỏi mỗi quốc gia cần lựa chọn mặt hàng xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó sẽ giúp các quốc gia có định hướng chiến lược đối với các ngành sản xuất trong nước. Đây là một điều có ý nghĩa quan trọng vì việc định hướng các ngành sản xuất trong nước là một điều không dễ làm và không ít các quốc gia đã có những bước đi sai lầm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế. Định hướng vào các ngành sản xuất có lợi thế sẽ dần dẫn tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dần tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu mang lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư, hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu tác động tới đời sống con người trên rất nhiều mặt. Đầu tiên, sản xuất hàng xuất khẩu sẽ là nơi thu hút rất nhiều lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Đồng thời xuất khẩu còn góp phần thay đổi thói quen làm việc và nâng cao tay nghề cho những người lao động sản xuất hàng xuất khẩu.
Cuối cùng, hoạt động xuất khẩu góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao uy tín hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động giao lưu buôn bán ngày càng phát triển đã góp phần thặt chặt quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia, giúp các quốc gia ngày càng hiểu rõ hơn về nhau. Bên cạnh đó, để có thể không ngừng nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đòi hỏi các nhà sản xuất luôn phải tận dụng được lợi thế so sánh của mình đồng thời phải đầu tư đổi mới điều kiện sản xuất để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước trên thị trường thế giới. Việc các sản phẩm xuất khẩu có một vị thế nhất định trên thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng cũng là một hình thức chúng ta quảng cáo về quốc gia mình, từ đó góp phần nâng cao được vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra vô cùng phong phú và đa dạng, những hình thức xuất khẩu hàng hoá chủ yếu là:
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
* Xuất khẩu qua trung gian:
Là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba, và người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
* Xuất khẩu tại chỗ:
Là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình để thu ngoại tệ. Đó là việc bán hàng và thực hiện các dịch vụ cho người nước ngoài,và thanh toán bằng ngoại tệ. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể dùng ngay tại chỗ hay được người mua đem ra nước ngoài.
* Hình thức tái xuất khẩu
Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hoá ở nước này bán đắt hàng hoá ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu.
Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập - tái xuất và hình thức chuyển khẩu, trong đó:
Hình thức tạm nhập – tái xuất được hiểu là việc mua hàng của một nước để bán cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào, rồi sau đó làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
3.2.6.2. Tận dụng tối đa các lợi thế
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn để có thể giảm giá hàng xuất khẩu, nhưng điều cần thiết là các doanh nghiệp phải biết đó là những lợi thế để vượt qua khó khăn, để cạnh tranh với đối thủ. Không nên quan niệm, dựa vào những lợi thế đó mà ỷ lại. Thêm vào đó, Việt Nam sẽ là thành viên của WTO , do đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn nữa.
Một lợi thế khác nữa, các doanh nghiệp Việt Nam có nguồn nguyên liệu dồi dào và đội ngũ lao động đông đảo với giá rẻ, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nên lợi dụng những ưu thế này để tạo ra khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng loại ở các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong tương lai ưu thế về lao động giá rẻ sẽ không con là yếu tố quyết định, mà yếu tố then chốt là công nghệ nuôi bắt , chế biến thủy sản.
Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành. Nghe thì có vẻ vô lý, nhưng trên thực tế 3 giải pháp này phải tiến hành đồng thời. Các doanh nghiệp không nên chỉ chú trọng một giải pháp cụ thể nào đó, bởi như thế là thất bại. cần chú trọng cùng một lúc tới cả 3 chỉ tiêu trên, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể mà tầm quan trọng của từng chỉ tiêu là khác nhau.
3.2.7. Tăng cường quảng cáo, khuếch trương sản phẩm
Tích cực tham gia các buổi hội trợ giới thiệu sản phẩm. Hội trợ là nơi gặp gỡ trực tiếp giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng và các nhà nhập khẩu. Do vậy, các doanh nghiệp cần có một cách nhìn đúng về hoạt động này, thường xuyên tham gia các cuộc hội trợ để giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng.
Ở Nhật, hội chợ diễn ra quanh năm, là nơi các nhà sản xuất và nhập khẩu hay đại lý phân phối của các nhà nhập khẩu thường trưng bày, giao dịch, bán buôn sản phẩm cho cho những người bán lẻ. Hội chợ thương mại Nhật là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đến tìm kiếm đối tác kinh doanh. Trước khi tham gia hội chợ, doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định hội chợ phù hợp với ngành hàng sản xuất của mình và liên hệ với nhà tổ chức làm các thủ tục đăng ký, thuê gian hàng, chuẩn bị chu đáo hàng hóa và tài liệu quảng cáo về sản phẩm, đến trước từ 1- 2 ngày để dàn dựng, trưng bày hàng hóa. Khách hàng đến thăm quan gian hàng có thể là các nhà nhập khẩu, các chủ cửa hàng bán lẻ lớn nhỏ khác nhau nên khả năng đặt hàng của họ cũng rất khác nhau. Tùy từng khách hàng và số lượng hàng khách yêu cầu để đàm phán điều chỉnh giá cả cũng như các điều kiện sao cho phù hợp. Đặc biệt, tại hội chợ tối kỵ việc bán lẻ trao tay trực tiếp hàng hóa cho khách thăm quan.
Hội chợ vừa là nơi giới thiệu sản phẩm, vừa cho đối tác thấy phong cách làm việc chuyên nghiệp của mình.
3.2.8. Xâm nhập thị trường Nhật Bản bằng thương hiệu
Muốn đưa hàng vào Nhật đạt kết quả, trước tiên doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu cho mình thật vững chắc. Kế tiếp là khâu tìm nhà phân phối nguồn hàng và lựa chọn cách quảng cáo hợp lý. Doanh nghiệp Việt Nam còn yếu ở những khâu này.
Muốn thành công trên thị trường Nhật, nhà xuất khẩu cần biết xây dựng thương hiệu, làm thế nào để thương hiệu có thể ăn sâu vào trong tâm trí của người tiêu dùng.
So với doanh nghiệp Việt Nam, nhà sản xuất Nhật luôn bỏ ra rất nhiều tiền để xây dựng thương hiệu. Quan niệm của họ là xây dựng thương hiệu trước khi tìm kiếm thị trường, trong khi đó, hầu hết các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện chỉ chú trọng đến quảng cáo, bởi vậy khó khăn lớn nhất là hàng Việt Nam vẫn là chưa xây dựng được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng ở đây. Khâu tiếp cận yếu kém hay khi tiếp cận được thì không biết ở đâu thị trường cần, nên đã đi lạc hướng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Kinh nghiệm của nước láng giềng Trung Quốc cũng cần cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam chưa có đủ khả năng để xây dựng lên một thương hiệu tầm cỡ quốc tế. Trong khi đó, những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam thì hầu hết người tiêu dùng Nhật đều không biết tới. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam có thế đi theo cách mà Trung Quốc đã từng làm là mang nhãn mác không nổi tiếng vào bán với giá rẻ ở các siêu thị bách hoá Mỹ như: Wal-mart; Target; K-mart; Sears...là những siêu thị chuyên bán hàng tiêu dùng cao cấp và nổi tiếng. Điều này gây sự bất ngờ cho người tiêu dùng, mặc dù bán với giá rẻ so với các mặt hàng cùng loại trong siêu thị nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm bảo có lãi.
3.2.9. Nâng cao vai trò của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP
Một trong những hạn chế căn bản của các hiệp hội ở Việt Nam là khả năng hoạt động rất hạn chê. Hiệp hội phần lớn là những người già đang đảm đương, không có những người trẻ, có năng lực, cập nhất thời đại đang sung sức nắm giữ. Kinh phí hoạt động của hội chủ yếu dực vào ngân sách của nhà nước, do đó hoạt động của hội còn rất hạn chế. Vì vậy, Chính phủ chỉ nên tạo hành lang pháp lý để hiệp hội hình thành rồi cho các hiệp hội này tự chủ. Chỉ có như thế các hiệp hội mới trở lên năng động cũng như nâng cao vai trò hoạt động của hiệp hội.
Vai trò quan trọng của hiệp hội là cung cấp thông tin và tư vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam khi có nhu cầu xuất khẩu hàng hoá ra thị trường các nước khác.Vì vậy, các hiệp hội cần hoạt động có hiệu quả để đảm bảo vai trò của mình.
Thị trường thủy sản ở Nhật rất đa dạng và phong phú. Nhu cầu về mẫu mã, chất lượng và mức giá hợp hợp lý là thay đổi thất thường, các nhà nhập khẩu mặt hàng này thì rất tinh tường và nhạy bén, cũng rất khó tính. Do đó, hiệp hội VASEP muốn tư vấn có hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này thì cần tiến hành hoạt động quảng bá, xúc tiến trên thị trường này.
HIện tại, hiệp hội cần thiết phải có trụ sở tại thị trường Nhật trực tiếp trên thị trường này để đảm bảo nguồn thông tin đước cập nhật thường xuyên và chính xác. Trước hết, hiệp hội càn phải tận dụng triệt để các cơ hội để quảng bá những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý của Việt Nam tới các nhà nhập khẩu , rút ngắn khoảng cách giữa các nhà nhập khẩu với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tạo cở sở cho việc tiến tới các hợp đồng xuất khẩu lớn. Tiếp theo, hiệp hội cũng nên thường xuyên tiếp xúc với thị trường, với các nhà nhập khẩu, với các nhà phân phối, bán lẻ để có những thông tin mới mẻ về thị trường, cũng như cập nhật nhanh chóng những thay đổi bất thường về thị hiếu tiêu dùng. Đây sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam để có thể đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.
Hiệp hội cũng nên có những chương trình cho nhà nhập khẩu đồ gỗ nộ thất của Nhật giao lưu trực tiếp với các nhà nhập khẩu Việt Nam. Hiệp hội nên thông báo, tư vấn để các doanh nghiệp có thể tham gia các buổi hội chợ quan trong ở nước ngoài. Hiệp hội nên chủ động tổ chức hay đứng ra đăng cai những ngày hội trợ ngay ở Việt Nam, đây sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với các nhà nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Cùng với những hoạt đông này, Hiệp hội cũng nên có nhưng chương trình tạo điều kiện cho các nhà nhập khẩu và đầu tư Nhật bản tham quan các cơ sở kinh doanh của Việt Nam, chỉ có quan sát trực tiếp mới có thể làm thay đổi cách nhìn về hàng Việt Nam, đây cũng là nơi diễn ra kí kết các hợp đồng lớn và dài hạn. Hiệp hội cũng cần tư vấn khi nhà nhâp khẩu và đầu tư nước ngoài quan tâm tới thị trường Việt Nam.
Một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam là kém hiểu biết về pháp luật của nước nhập khẩu và những thông lệ quốc tế cũng như những ngoại lệ bất thường ở thị trường nước nhập khẩu và quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên gặp khó khăn mỗi khi ký kết những hợp đồng lớn, đặc biệt đã có nhiều lô hàng bị đối tác trả lại. Vì vậy, vấn đề trước mắt là các doanh nghiệp cán có sự tư vấn về kinh nghiệm của các chuyên gia trong ngành cũng như sự am hiểu luật pháp quốc tê của các luật sư. Còn Về lâu dài, Hiệp hội lên có chương trình đào tạo cho các nhà lãnh đạo này.
3.2.10. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản
Đa dạng hóa mặt hàng và các hình thức xuất khẩu
Theo các chuyên gia, con số 880 triệu USD kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản chưa phản ánh đúng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước cũng như nhu cầu thị trường. Bài toán đặt ra hiện nay là ngoài 120 thị trường sẵn có, các doanh nghiệp cần khai thác tốt hơn nữa các thị trường như Mỹ, Nhật, Đức…, đồng thời phải mở rộng ra những thị trường tiềm năng như Canada, Nga và các nước Đông Âu.
Việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường còn tránh được nhiều vấn đề bất trắc có thể xảy ra nhưng không làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành.
Liên kết chuỗi giữa các doanh nghiệp
Liên kết đang trở thành một xu hướng trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thủy sản xuất khẩu. Các doanh nghiệp chỉ có liên kết với nhau mới có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, có nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành hàng xuất khẩu. Mặt khác, quá trình liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giải quyết được vấn đề nguyên liệu sản xuất. Liên kết cũng là một xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp còn nhỏ bé của Việt Nam trước những đơn hàng lớn của nước ngoài, nhất là các nhà nhập khẩu lớn từ Nhật.
Kinh nghiệm từ các nước có thế mạnh về xuất khẩu thủy sản cho thấy, chỉ khi các doanh nghiệp trong cùng ngành có sự liên kết để sản xuất thì mới tạo nên sức mạnh, tăng khả năng xuất khẩu. Bằng không, doanh nghiệp nào đứng ngoài sẽ bị đào thải.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU , XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU 4
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia 4
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu 4
1.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia 5
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu 7
1.1.3 Các công cụ và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu 8
1.1.3.1 Các công cụ và biện pháp của Nhà nước 8
1.1.3.2 Các biện pháp của doanh nghiệp 12
1.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 14
1.2.1 Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tế Việt Nam 14
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với nền kinh tế nước ta 15
1.2.2.1. Ngành Thuỷ sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia 15
1.2.2.2. Vai trò của ngành thuỷ sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại quốc tế 17
1.2.2.3. Vai trò của ngành thuỷ sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo: 18
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN VÀ THỰC TRANG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG NHẬT 20
2.1. Tổng quan về kinh tế và ngành thủy sản tại Nhật Bản 20
2.1.1. Tổng quan chung nền kinh tế Nhật Bản 20
2.1.2. Khái quát về ngành thủy sản tại Nhật Bản 21
2.1.2.1 Khái quát chung 21
2.1.2.2. Khai thác thủy sản 22
2.1.2.3. Nuôi trồng thủy sản 24
2.1.2.4. Chế biến thủy sản 24
2.1.2.5. Tiêu thụ 27
2.1.3. Khái quát mối quan hệ thương mại Việt Nam-Nhật Bản 32
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật Bản 34
2.2.1. Những quy định về nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản 34
2.2.1.1 Các quy định thương mại chung của Nhật Bản 34
2.2.1.2. Hệ thống thuế quan của Nhật Bản 35
2.2.1.3. Hệ thống phi thuế quan của Nhật Bản 39
2.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 48
2.2.1. Cơ cấu sản phầm thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật bản 48
2.2.2.Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt nam vào Nhật Bản 51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG NHẬT BẢN 53
3.1 Khó khăn và thách thức từ thị trường Nhật Bản 53
3.2 Những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản 55
3.2.1. Phía nhà nước 55
3.2.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO 55
3.2.1.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp hơn nữa về thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại 56
3.2.2. Phía các doanh nghiệp 57
3.2.2.1. Cần đặc biệt quan tâm đến việc đăng ký thương hiệu tại Nhật cho các sản phẩm thủy sản của mình 57
3.2.2.2. Sử dụng có hiệu quả hệ thống Internet phục vụ cho hoạt động xuất khẩu 57
3.2.3. Tăng cường nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng 58
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin 58
3.2.3.2. Thành lập bộ phận nghiên cứu và phân tích dữ liệu 59
3.2.4. Đa dạng mẫu mã chủng loại, nâng cao chất lượng và hạ giá thành 60
3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm 60
3.2.6. Giảm chi phí sản xuất để giảm giá thành sản phẩm - nâng cao khả năng cạnh tranh 61
3.2.6.1. Đảm bảo nguyên liệu, giảm chi phí gia tăng do giá nguyên liệu đầu vào có xu hướng tăng 61
3.2.6.2. Tận dụng tối đa các lợi thế 61
3.2.7. Tăng cường quảng cáo, khuếch trương sản phẩm 62
3.2.8. Xâm nhập thị trường Nhật Bản bằng thương hiệu 63
3.2.9. Nâng cao vai trò của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP 64
3.2.10. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản 66
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU , XUẤT KHẨU THỦY SẢN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia
1.1.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất, sẽ tạo ra một khối lượng hàng hoá lớn đáp ứng không chỉ đủ nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài để trao đổi với hàng hoá mà trong nước sản xuất không hiệu quả. Còn theo học thuyết “lợi thế so sánh” của David Ricardo thì khi một quốc gia sản xuất mặt hàng có lợi thế so sánh và trao đổi nó với quốc gia khác thì vẫn đem lại lợi nhuận cho cả hai quốc gia. Như vậy, xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân công lao động xã hội đạt được một trình độ nhất định. Ta có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu như:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động đưa hàng hoá ra khỏi một nước (từ nước này sang nước khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán (tiền ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia) hay trao đổi lấy một hàng hoá khác có giá trị tương đương.
Theo điều 2 NĐ57/1998 của Chính phủ Việt Nam: Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hoá.
Tóm lại, xuất khẩu nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm hay một dịch vụ ra thị trường nước ngoài để thu ngoại tệ. Xuất khẩu thuần tuý là một chức năng của hoạt động thương mại. Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại những lợi nhuận lớn cho nền sản xuất trong nước, tuy nhiên cũng có thể gặp nhiều rủi ro.
1.1.1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với một quốc gia
Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của mỗi quốc gia, đóng vai trò vô cùng quan trọng. Những vai trò của xuất khẩu hàng hoá trong nền kinh tế đó là:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của mình. Trong xu thế thế giới đang dần tiến tới quá trình chuyên môn hoá thì việc tận dụng được lợi thế so sánh của riêng mình đóng vai trò tiên quyết quyết định đến vị trí của từng quốc gia trên thị trường quốc tế. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì lợi thế so sánh chính là điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, giá nhân công rẻ..v..v..Dựa trên những lợi thế so sánh này, sản xuất ra những sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu tạo nguồn dự trữ ngoại tệ quan trọng và tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên nhiên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Ngày nay, việc dự trữ ngoại tệ nhất là các ngoại tệ mạnh là điều rất quan trọng, vì trong quan hệ mua bán trên thị trường thế giới hiện nay các nước đều sử dụng các ngoại tệ mạnh trong giao dịch để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Dự trữ ngoại tệ dồi dào còn là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát. Ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu sẽ là nguồn tăng dự trữ ngoại tệ chủ yếu. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nguồn vốn để các quốc gia có thể nhập khẩu máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá đất nước.
Thứ ba, hoạt động xuất khẩu góp phần định hướng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ngày này, quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng phát triển đã thúc đẩy hoạt động chuyên môn hoá, hợp tác hoá ở tầm quốc tế, điều này đòi hỏi mỗi quốc gia cần lựa chọn mặt hàng xuất khẩu sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó sẽ giúp các quốc gia có định hướng chiến lược đối với các ngành sản xuất trong nước. Đây là một điều có ý nghĩa quan trọng vì việc định hướng các ngành sản xuất trong nước là một điều không dễ làm và không ít các quốc gia đã có những bước đi sai lầm trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế. Định hướng vào các ngành sản xuất có lợi thế sẽ dần dẫn tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao dần tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu mang lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước từ hoạt động xuất khẩu.
Thứ tư, hoạt động xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm, tạo thu nhập và nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu tác động tới đời sống con người trên rất nhiều mặt. Đầu tiên, sản xuất hàng xuất khẩu sẽ là nơi thu hút rất nhiều lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ cho đời sống và nhu cầu ngày càng phong phú của nhân dân. Đồng thời xuất khẩu còn góp phần thay đổi thói quen làm việc và nâng cao tay nghề cho những người lao động sản xuất hàng xuất khẩu.
Cuối cùng, hoạt động xuất khẩu góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao uy tín hàng hoá trong nước trên thị trường thế giới, nâng cao vị thế của một quốc gia trên trường quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động giao lưu buôn bán ngày càng phát triển đã góp phần thặt chặt quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia, giúp các quốc gia ngày càng hiểu rõ hơn về nhau. Bên cạnh đó, để có thể không ngừng nâng cao tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đòi hỏi các nhà sản xuất luôn phải tận dụng được lợi thế so sánh của mình đồng thời phải đầu tư đổi mới điều kiện sản xuất để từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trong nước trên thị trường thế giới. Việc các sản phẩm xuất khẩu có một vị thế nhất định trên thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng cũng là một hình thức chúng ta quảng cáo về quốc gia mình, từ đó góp phần nâng cao được vị thế của quốc gia trên trường quốc tế.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá diễn ra vô cùng phong phú và đa dạng, những hình thức xuất khẩu hàng hoá chủ yếu là:
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thoả thuận về hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
* Xuất khẩu qua trung gian:
Là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba, và người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
* Xuất khẩu tại chỗ:
Là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình để thu ngoại tệ. Đó là việc bán hàng và thực hiện các dịch vụ cho người nước ngoài,và thanh toán bằng ngoại tệ. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể dùng ngay tại chỗ hay được người mua đem ra nước ngoài.
* Hình thức tái xuất khẩu
Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác những hàng hoá đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hoá ở nước này bán đắt hàng hoá ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu.
Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập - tái xuất và hình thức chuyển khẩu, trong đó:
Hình thức tạm nhập – tái xuất được hiểu là việc mua hàng của một nước để bán cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào, rồi sau đó làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
3.2.6.2. Tận dụng tối đa các lợi thế
Hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn để có thể giảm giá hàng xuất khẩu, nhưng điều cần thiết là các doanh nghiệp phải biết đó là những lợi thế để vượt qua khó khăn, để cạnh tranh với đối thủ. Không nên quan niệm, dựa vào những lợi thế đó mà ỷ lại. Thêm vào đó, Việt Nam sẽ là thành viên của WTO , do đó các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi hơn nữa.
Một lợi thế khác nữa, các doanh nghiệp Việt Nam có nguồn nguyên liệu dồi dào và đội ngũ lao động đông đảo với giá rẻ, các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nên lợi dụng những ưu thế này để tạo ra khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng loại ở các quốc gia khác. Tuy nhiên, trong tương lai ưu thế về lao động giá rẻ sẽ không con là yếu tố quyết định, mà yếu tố then chốt là công nghệ nuôi bắt , chế biến thủy sản.
Đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành. Nghe thì có vẻ vô lý, nhưng trên thực tế 3 giải pháp này phải tiến hành đồng thời. Các doanh nghiệp không nên chỉ chú trọng một giải pháp cụ thể nào đó, bởi như thế là thất bại. cần chú trọng cùng một lúc tới cả 3 chỉ tiêu trên, tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể mà tầm quan trọng của từng chỉ tiêu là khác nhau.
3.2.7. Tăng cường quảng cáo, khuếch trương sản phẩm
Tích cực tham gia các buổi hội trợ giới thiệu sản phẩm. Hội trợ là nơi gặp gỡ trực tiếp giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng và các nhà nhập khẩu. Do vậy, các doanh nghiệp cần có một cách nhìn đúng về hoạt động này, thường xuyên tham gia các cuộc hội trợ để giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng.
Ở Nhật, hội chợ diễn ra quanh năm, là nơi các nhà sản xuất và nhập khẩu hay đại lý phân phối của các nhà nhập khẩu thường trưng bày, giao dịch, bán buôn sản phẩm cho cho những người bán lẻ. Hội chợ thương mại Nhật là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp đến tìm kiếm đối tác kinh doanh. Trước khi tham gia hội chợ, doanh nghiệp phải nghiên cứu xác định hội chợ phù hợp với ngành hàng sản xuất của mình và liên hệ với nhà tổ chức làm các thủ tục đăng ký, thuê gian hàng, chuẩn bị chu đáo hàng hóa và tài liệu quảng cáo về sản phẩm, đến trước từ 1- 2 ngày để dàn dựng, trưng bày hàng hóa. Khách hàng đến thăm quan gian hàng có thể là các nhà nhập khẩu, các chủ cửa hàng bán lẻ lớn nhỏ khác nhau nên khả năng đặt hàng của họ cũng rất khác nhau. Tùy từng khách hàng và số lượng hàng khách yêu cầu để đàm phán điều chỉnh giá cả cũng như các điều kiện sao cho phù hợp. Đặc biệt, tại hội chợ tối kỵ việc bán lẻ trao tay trực tiếp hàng hóa cho khách thăm quan.
Hội chợ vừa là nơi giới thiệu sản phẩm, vừa cho đối tác thấy phong cách làm việc chuyên nghiệp của mình.
3.2.8. Xâm nhập thị trường Nhật Bản bằng thương hiệu
Muốn đưa hàng vào Nhật đạt kết quả, trước tiên doanh nghiệp cần xây dựng thương hiệu cho mình thật vững chắc. Kế tiếp là khâu tìm nhà phân phối nguồn hàng và lựa chọn cách quảng cáo hợp lý. Doanh nghiệp Việt Nam còn yếu ở những khâu này.
Muốn thành công trên thị trường Nhật, nhà xuất khẩu cần biết xây dựng thương hiệu, làm thế nào để thương hiệu có thể ăn sâu vào trong tâm trí của người tiêu dùng.
So với doanh nghiệp Việt Nam, nhà sản xuất Nhật luôn bỏ ra rất nhiều tiền để xây dựng thương hiệu. Quan niệm của họ là xây dựng thương hiệu trước khi tìm kiếm thị trường, trong khi đó, hầu hết các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện chỉ chú trọng đến quảng cáo, bởi vậy khó khăn lớn nhất là hàng Việt Nam vẫn là chưa xây dựng được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng ở đây. Khâu tiếp cận yếu kém hay khi tiếp cận được thì không biết ở đâu thị trường cần, nên đã đi lạc hướng với thị hiếu của người tiêu dùng.
Kinh nghiệm của nước láng giềng Trung Quốc cũng cần cho các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam chưa có đủ khả năng để xây dựng lên một thương hiệu tầm cỡ quốc tế. Trong khi đó, những thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam thì hầu hết người tiêu dùng Nhật đều không biết tới. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam có thế đi theo cách mà Trung Quốc đã từng làm là mang nhãn mác không nổi tiếng vào bán với giá rẻ ở các siêu thị bách hoá Mỹ như: Wal-mart; Target; K-mart; Sears...là những siêu thị chuyên bán hàng tiêu dùng cao cấp và nổi tiếng. Điều này gây sự bất ngờ cho người tiêu dùng, mặc dù bán với giá rẻ so với các mặt hàng cùng loại trong siêu thị nhưng các doanh nghiệp vẫn đảm bảo có lãi.
3.2.9. Nâng cao vai trò của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam VASEP
Một trong những hạn chế căn bản của các hiệp hội ở Việt Nam là khả năng hoạt động rất hạn chê. Hiệp hội phần lớn là những người già đang đảm đương, không có những người trẻ, có năng lực, cập nhất thời đại đang sung sức nắm giữ. Kinh phí hoạt động của hội chủ yếu dực vào ngân sách của nhà nước, do đó hoạt động của hội còn rất hạn chế. Vì vậy, Chính phủ chỉ nên tạo hành lang pháp lý để hiệp hội hình thành rồi cho các hiệp hội này tự chủ. Chỉ có như thế các hiệp hội mới trở lên năng động cũng như nâng cao vai trò hoạt động của hiệp hội.
Vai trò quan trọng của hiệp hội là cung cấp thông tin và tư vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam khi có nhu cầu xuất khẩu hàng hoá ra thị trường các nước khác.Vì vậy, các hiệp hội cần hoạt động có hiệu quả để đảm bảo vai trò của mình.
Thị trường thủy sản ở Nhật rất đa dạng và phong phú. Nhu cầu về mẫu mã, chất lượng và mức giá hợp hợp lý là thay đổi thất thường, các nhà nhập khẩu mặt hàng này thì rất tinh tường và nhạy bén, cũng rất khó tính. Do đó, hiệp hội VASEP muốn tư vấn có hiệu quả cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này thì cần tiến hành hoạt động quảng bá, xúc tiến trên thị trường này.
HIện tại, hiệp hội cần thiết phải có trụ sở tại thị trường Nhật trực tiếp trên thị trường này để đảm bảo nguồn thông tin đước cập nhật thường xuyên và chính xác. Trước hết, hiệp hội càn phải tận dụng triệt để các cơ hội để quảng bá những sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý của Việt Nam tới các nhà nhập khẩu , rút ngắn khoảng cách giữa các nhà nhập khẩu với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tạo cở sở cho việc tiến tới các hợp đồng xuất khẩu lớn. Tiếp theo, hiệp hội cũng nên thường xuyên tiếp xúc với thị trường, với các nhà nhập khẩu, với các nhà phân phối, bán lẻ để có những thông tin mới mẻ về thị trường, cũng như cập nhật nhanh chóng những thay đổi bất thường về thị hiếu tiêu dùng. Đây sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam để có thể đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.
Hiệp hội cũng nên có những chương trình cho nhà nhập khẩu đồ gỗ nộ thất của Nhật giao lưu trực tiếp với các nhà nhập khẩu Việt Nam. Hiệp hội nên thông báo, tư vấn để các doanh nghiệp có thể tham gia các buổi hội chợ quan trong ở nước ngoài. Hiệp hội nên chủ động tổ chức hay đứng ra đăng cai những ngày hội trợ ngay ở Việt Nam, đây sẽ là điều kiện vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với các nhà nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Cùng với những hoạt đông này, Hiệp hội cũng nên có nhưng chương trình tạo điều kiện cho các nhà nhập khẩu và đầu tư Nhật bản tham quan các cơ sở kinh doanh của Việt Nam, chỉ có quan sát trực tiếp mới có thể làm thay đổi cách nhìn về hàng Việt Nam, đây cũng là nơi diễn ra kí kết các hợp đồng lớn và dài hạn. Hiệp hội cũng cần tư vấn khi nhà nhâp khẩu và đầu tư nước ngoài quan tâm tới thị trường Việt Nam.
Một hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam là kém hiểu biết về pháp luật của nước nhập khẩu và những thông lệ quốc tế cũng như những ngoại lệ bất thường ở thị trường nước nhập khẩu và quốc tế. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam thường xuyên gặp khó khăn mỗi khi ký kết những hợp đồng lớn, đặc biệt đã có nhiều lô hàng bị đối tác trả lại. Vì vậy, vấn đề trước mắt là các doanh nghiệp cán có sự tư vấn về kinh nghiệm của các chuyên gia trong ngành cũng như sự am hiểu luật pháp quốc tê của các luật sư. Còn Về lâu dài, Hiệp hội lên có chương trình đào tạo cho các nhà lãnh đạo này.
3.2.10. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp trên thị trường Nhật Bản
Đa dạng hóa mặt hàng và các hình thức xuất khẩu
Theo các chuyên gia, con số 880 triệu USD kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản chưa phản ánh đúng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp trong nước cũng như nhu cầu thị trường. Bài toán đặt ra hiện nay là ngoài 120 thị trường sẵn có, các doanh nghiệp cần khai thác tốt hơn nữa các thị trường như Mỹ, Nhật, Đức…, đồng thời phải mở rộng ra những thị trường tiềm năng như Canada, Nga và các nước Đông Âu.
Việc mở rộng, đa dạng hóa thị trường còn tránh được nhiều vấn đề bất trắc có thể xảy ra nhưng không làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của ngành.
Liên kết chuỗi giữa các doanh nghiệp
Liên kết đang trở thành một xu hướng trong lĩnh vực sản xuất và chế biến thủy sản xuất khẩu. Các doanh nghiệp chỉ có liên kết với nhau mới có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, có nguồn vốn để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành hàng xuất khẩu. Mặt khác, quá trình liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp giải quyết được vấn đề nguyên liệu sản xuất. Liên kết cũng là một xu hướng tất yếu của các doanh nghiệp còn nhỏ bé của Việt Nam trước những đơn hàng lớn của nước ngoài, nhất là các nhà nhập khẩu lớn từ Nhật.
Kinh nghiệm từ các nước có thế mạnh về xuất khẩu thủy sản cho thấy, chỉ khi các doanh nghiệp trong cùng ngành có sự liên kết để sản xuất thì mới tạo nên sức mạnh, tăng khả năng xuất khẩu. Bằng không, doanh nghiệp nào đứng ngoài sẽ bị đào thải.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: