anhvanonline24_24_t
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I 7
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG 7
I.Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng: 7
1.Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng: 7
2.Các loại hình giao thông công cộng đô thị: 9
2.1.Tàu diện: 10
2.2.Tàu điện ngầm: 10
2.3. Xe điện: 10
2.4.Xe bus: 10
2.5.Xe taxi: 11
3.Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị: 11
3.1.Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC: 11
3.2. GTCC là một bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng: 11
3.3.Hệ thống GTCC mang tính xã hội hóa cao: 12
II.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 13
1.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 13
2.Vai trò của hệ thống xe bus: 14
III.Các yếu tố tác động đến sự phát triển của mạng lưới giao thông công cộng và mạng lưới xe bus: 16
1. Những yếu tố tác động đến mạng lưới giao thông công cộng: 16
1.3.Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: 18
1.4. Yêu cầu về đổi mới: 18
1.5. Yếu tố về năng lực cộng đồng dân cư: 18
1.6. Yếu tố trong quan hệ quốc tế: 19
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 19
2.1.Quá trình đô thị hóa: 19
2.2.Sự phát triển phương tiện giao thông cá nhân: 20
2.3.Các nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 20
III. Kinh nghiệm phát triển mạng lưới xe bus của một số đô thị lớn trên thế giới: 21
1.Vài nét về tổ chức VTHHCC bằng xe bus ở một vài thành phố: 21
1.1.Sự ưu tiên cho xe bus phát huy khả năng chuyển tải hành khách công cộng: 21
1.2.Sử dụng tối đa năng lực của hệ thống xe bus: 22
1.3. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của xe bus: 22
2. Bài học rút ra về phát triển mạng lưới xe bus tại Hà Nội trong những năm qua: 25
2.1.cần có sự kết hợp giữa sủ dụng đất quy hoạch(quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông) và quy hoạch mạng lưới xe bus: 25
2.2.Lấy VTHKCC bằng xe bus là khâu trung tâm cho quy hoạch phát triển GTVT đô thị: 26
2.4.Những biện pháp chung để phát triển mạng lưới xe bus tại địa bàn Hà Nội: 28
CHƯƠNG II 31
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 31
a.I.Tổng quan về thành phố Hà Nội: 31
1.Vị trí địa lý 31
2. Dân cư 32
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: 32
a.II.Sự hình thành và phát triển mạng lưới GTCC ở Hà Nội: 35
1. Quá trình hình thành và phát triển của GTCC tại địa bàn Hà Nội: 35
2. Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới xe bus: 36
a.III.Hiện trạng về vận tải xe bus ở Hà Nội 38
1. Về mạng lưới tuyến xe buýt công cộng: 38
2. Về phương tiện ô tô buýt: 39
3. Hiện trạng các điểm dừng, điểm đỗ xe buýt ở Hà Nội: 39
4.Giá vé xe buýt: 40
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: 40
IV.Đánh giá chung về phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua: 41
1. Những kết quả đạt được trong việc vận tải hành khách công cộng bằng xe bus: 41
2.Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của sự kìm hãm phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 45
CHƯƠNG III 49
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 49
I. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 49
1. Mục tiêu về quan điểm về phát triển xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020: 49
2. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội đến năm 2020 52
- Sử dụng phương tiện xe bus phù hợp cho các tuyến trên địa bàn Hà Nội: 53
- Phát triển mạnh vận tải đa cách: 53
- Giảm giá thành vận tải: 53
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: 53
- Giảm thiểu tai nạn giao thông: 54
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường: 54
3.Định hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 54
3.1. Các nguyên tắc và chỉ tiêu qui hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn 54
3.2. Phương hướng và các chỉ tiêu phát triển 56
3.3. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn mô hình vận tải hành khách công cộng. 57
4.Dự báo nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội đến năm 2020: 62
II.Phương hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 64
III.Các giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 65
1. Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng: 65
2. Tăng cường đầu tư để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư của mạng lưới xe buýt: 66
3. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT: 69
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng: 70
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 9
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG 9
I.Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng: 9
1.Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng: 9
2.Các loại hình giao thông công cộng đô thị: 11
2.1.Tàu diện: 12
2.2.Tàu điện ngầm: 12
2.3. Xe điện: 12
2.4.Xe bus: 12
2.5.Xe taxi: 13
3.Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị: 13
3.1.Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC: 13
3.2. GTCC là một bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng: 13
3.3.Hệ thống GTCC mang tính xã hội hóa cao: 14
II.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 15
1.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 15
2.Vai trò của hệ thống xe bus: 16
III.Các yếu tố tác động đến sự phát triển của mạng lưới giao thông công cộng và mạng lưới xe bus: 18
1. Những yếu tố tác động đến mạng lưới giao thông công cộng: 18
1.3.Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: 20
1.4. Yêu cầu về đổi mới: 20
1.5. Yếu tố về năng lực cộng đồng dân cư: 20
1.6. Yếu tố trong quan hệ quốc tế: 21
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 21
2.1.Quá trình đô thị hóa: 21
2.2.Sự phát triển phương tiện giao thông cá nhân: 22
2.3.Các nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 22
III. Kinh nghiệm phát triển mạng lưới xe bus của một số đô thị lớn trên thế giới: 23
1.Vài nét về tổ chức VTHHCC bằng xe bus ở một vài thành phố: 23
1.1.Sự ưu tiên cho xe bus phát huy khả năng chuyển tải hành khách công cộng: 23
1.2.Sử dụng tối đa năng lực của hệ thống xe bus: 24
1.3. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của xe bus: 24
2. Bài học rút ra về phát triển mạng lưới xe bus tại Hà Nội trong những năm qua: 27
2.1.cần có sự kết hợp giữa sủ dụng đất quy hoạch(quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông) và quy hoạch mạng lưới xe bus: 27
2.2.Lấy VTHKCC bằng xe bus là khâu trung tâm cho quy hoạch phát triển GTVT đô thị: 28
2.4.Những biện pháp chung để phát triển mạng lưới xe bus tại địa bàn Hà Nội: 30
CHƯƠNG II 33
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 33
a.I.Tổng quan về thành phố Hà Nội: 33
1.Vị trí địa lý 33
2. Dân cư 34
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: 34
a.II.Sự hình thành và phát triển mạng lưới GTCC ở Hà Nội: 37
1. Quá trình hình thành và phát triển của GTCC tại địa bàn Hà Nội: 37
2. Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới xe bus: 38
Bảng 2.1: Năng lực vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus 39
a.III.Hiện trạng về vận tải xe bus ở Hà Nội 40
1. Về mạng lưới tuyến xe buýt công cộng: 40
2. Về phương tiện ô tô buýt: 41
Bảng 2.2: Thống kê các loại xe bus tham gia vận tải HKCC. 41
3. Hiện trạng các điểm dừng, điểm đỗ xe buýt ở Hà Nội: 41
4.Giá vé xe buýt: 42
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: 42
Bảng 2.3: Thống kê năng lực phục vụ các tuyến xe buýt 42
IV.Đánh giá chung về phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua: 43
1. Những kết quả đạt được trong việc vận tải hành khách công cộng bằng xe bus: 43
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phục vụ hành khách 44
2.Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của sự kìm hãm phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 47
CHƯƠNG III 51
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 51
I. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 51
1. Mục tiêu về quan điểm về phát triển xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020: 51
2. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội đến năm 2020 54
- Sử dụng phương tiện xe bus phù hợp cho các tuyến trên địa bàn Hà Nội: 55
- Phát triển mạnh vận tải đa cách: 55
- Giảm giá thành vận tải: 55
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: 55
- Giảm thiểu tai nạn giao thông: 56
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường: 56
3.Định hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 56
3.1. Các nguyên tắc và chỉ tiêu qui hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn 56
Bảng 3.1: Định hướng phát triển các cách vận tải công cộng ở các thành phố theo qui mô dân số và cường độ đi lại: 56
3.2. Phương hướng và các chỉ tiêu phát triển 58
3.3. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn mô hình vận tải hành khách công cộng. 59
Bảng3.2: So sánh một số phương tiện vận tải hành khách công cộng 60
Bảng 3.3: So sánh vị trí các tuyến MRT. 61
Bảng 3.4: Chi phí vận hành, khấu hao lợi tức (Khách/km) 61
Bảng 3.5: Chi phí mua sắm phương tiện vận tải hành khách công cộng 61
Bảng 3.6: So sánh tác động ô nhiễm môi trường của các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng. 62
Bảng3.7: Tổng hợp so sánh năng lực, hiệu quả và chi phí đầu tư đối với các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng. 63
4.Dự báo nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội đến năm 2020: 64
Bảng3.8: Số liệu điều tra, dự báo các chuyến đi trung bình của 1 người Hà Nội/ngày 64
Bảng 3.9: Dự báo số chuyến đi bình quân của 1 người Hà Nội trong 1 ngày 65
Bảng 3.10: Phát sinh và thu hút chuyến đi theo địa bàn quận, huyện 66
II.Phương hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 66
III.Các giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 67
1. Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng: 67
2. Tăng cường đầu tư để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư của mạng lưới xe buýt: 68
Bảng3.11: Tổng hợp các giai đoạn đầu tư phát triển xe buýt Hà Nội 70
3. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT: 71
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng: 72
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTCC: Giao thông công cộng.
VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng.
GTVTCC: Giao thông vận tải công cộng.
GTVTHKCC: Giao thông vận tải hành khách công cộng.
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Hà Nội đã có những bước cải thiện đáng kể về giao thông vận tải, đặc biệt là đã đầu tư nâng cấp, cải tạo và mở rộng mạng lưới đường, phân luồng và điều khiển giao thông trên đường… Tuy vậy, nhìn tổng thể thì giao thông Hà Nội vẫn còn khá yếu, phát triển chưa tương xứng với so với yêu cầu của một đô thị hiện đại, vẫn còn lạc hậu so với các thủ đô khác trên thế giới cũng như các nước trong khu vực.
Đặc biệt, vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội vẫn còn chưa theo kịp nhu cầu đi lại của người dân. Việc đi lại của người dân vẫn chủ yếu là bằng phương tiện cá nhân do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tình trạng này đã và đang gây ra nạn ách tắc giao thông nghiêm trọng trên hầu như tất cả các tuyến đường trong nội thành vào giờ cao điểm, thậm chí tại một số nút giao thông quan trọng vẫn tắc đường ngay cả khi vào giờ thấp điểm.
Xuất phát từ vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ban Nghiên cứu phát triển Vùng - Viện chiến lược phát triển, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban Nghiên cứu phát triển Vùng và đặc biệt là của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Sơn, em xin mạnh dạn đua ra đề án : “Giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020”
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do kiến thức hiểu biết và phân tích còn hạn chế, không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các cô, chú cùng các anh chị trong Ban nghiên cứu phát triển vùng - Viện chiến lược. Cuối cùng em xin chân thành Thank các cô, chú, các anh chị trong Ban nghiên cứu và phát triển vùng - Viện chiến lược, và đặc biệt Thank sâu sắc thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ hướng dẫn ThS. Lê Anh Đức cùng TS. Trần Hồng Quang, những người đa giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
I. Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng:
1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng:
Xã hội loài người ngày càng phát triển cao, hoạt động của cong người ngày càng phong phú và đa dạng. Song nhìn chung, hoạt động của con người được chia làm hai dạng : Tiêu dùng và Sản xuất. Tuy nhiên, dù là vai trò gì trong hai dạng đó thì tất cả mọi người đều có nhu cầu chung về ăn, mặc, ở và đi lại. Xã hội càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng cao. Sự đi lại thực chất cũng là một hình thức vận động của con người. Như vậy, ta có thể thấy rằng đi lại là nhu cầu tối quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Điều đó khẳng định rằng giao thông là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, người ta thường hiểu giao thông công cộng là tập hợp các công trình, đường xá và các phương tiện khác nhau nhằm đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực trong đô thị. Cụ thể hơn, giao thông vận tải đô thị là hạ tầng cơ sở xã hội bao gồm hệ thống cầu cống, bến bãi… và các phương tiện vận tải nhằm đảm bảo sự giao lưu của hành khách giữa các khu vực trong thành phố với nhau và trong nội bộ vùng như giữa các trung tâm thương mại, các khu du lịch cũng như các khu công nghiệp, chế suất…
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng xây dựng và quản lý giao thông vận tải đô thị là một lĩnh vực quan trọng của công tác xây dựng và quản lý đô thị.
Nhưng giao thông vận tải đô thị là một hệ thống với nhiều phân hệ khác nhau, bao gồm: giao thông vận tải hành khách công cộng, giao thông cá nhân và giao thông vận tải hàng hoá. Các bộ phận đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đề tài này, em chỉ tập trung xem xét một bộ phận riêng biệt là hệ thống giao thông vận tải hành khách bằng xe bus, gọi tắt là hệ thống giao thông công cộng (GTCC).
Như vậy, GTCC là một bộ phận của hệ thống giao thông vận tải đô thị nói chung, có chức năng phục vụ việc đi lại của con người trong đô thị dưới hình thức công cộng. Cơ cấu của hệ thống GTCC đô thị bao gồm ba phần: phân hệ giao thông động, phân hệ giao thông tĩnh và hệ thống các phương tiện vận tải công cộng.
Phân hệ giao thông động là hệ thống đường xá và các công trình kiến trúc trên đường để đảm bảo sự đi lại của các phương tiện GTVTCC.
Phân hệ giao thông tĩnh là hhệ thống các khu vực cho phương tiện GTVTCC dừng đỗ, bao gồm các điểm dừng đỗ, các bến đầu cuối cũng như các điểm trung chuyển.
Hai yếu tố trên chỉ có ý nghĩa khi chúng ta có yếu tố thứ ba: hệ thống phương tiện GTVTCC. Trong hệ thống GTVT nói chung, phương tiện vận tải luôn là trung tâm để từ đó xác định những yếu tố tiếp theo như đường xá, việc cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng sửa chữa và công tác tổ chức quản lý.
Nhưng đó mới chỉ là những yếu tố cấu thành của hệ thống GTVTCC, còn hoạt động VTHKCC mới là trung tâm nghiên cứu. Trước đây, VTHKCC được hiểu là loại hình vận tải do Nhà nước quản lý có chức năng đơn giản là phục vụ nhu cầu đi lại cho xã hội. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều quan điểm về VTHKCC. Có quan điểm cho rằng VTHKCC là tập hợp các phương tiện vận tải quốc doanh thực hiện chức năng vận chuyển, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị. Có quan điểm khác lại cho rằng VTHKCC là tập hợp các cách vận tải phục vụ đám đông có nhu cầu đi lại trong đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng đó là hoạt động mà trong đó sự vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu lời bằng những phương tiện vận tải không phải của họ… Tùy theo từng quan điểm khác nhau và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta sẽ nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù nhìn từ góc đọ nào thì VTHKCC đều có chức năng cơ bản là đáp ứng cho nhu cầu đi lại của cong người. Ở nước ta, Bộ GTVT quy định: VTHKCC là tập hợp các cách, phương tiện đi lại trong đô thị ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách.
Từ những khái niệm cỏ bản đó, ta thấy rằng để phát triển hệ thống GTCC bao gồm rất nhiều nội dung vừa phát triển cơ sở vật chất, vừa phát triển phương tiện VTHKCC, tài chính và cả công tác quản lý điều hành.
2. Các loại hình giao thông công cộng đô thị:
Từ xa xưa, con người luôn cố gắng cải thiện việc đi lại của mình sao cho dễ dàng thuận tiện nhất. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài cùng với sự văn minh, việc đi lại của cong người đã trở nên tiến bộ rất nhiều. “Đi bộ” là hình thức đầu tiên và vẫn gắn liền với con người ngay từ ngày đầu xuất hiện cho đến tận ngày nay. Từ xã hội nguyên thuỷ, bước sang giai đoạn kinh tế hái lượm, yếu tố tiết kiệm thời gian và sức lực đã thúc đẩy con người tìm kiếm một cách di chuyển mới cho mình, đó là cưỡi thú. Con vật được ưa chuộng nhất cho tới nay vẫn là ngựa. Cũng từ đây đã bắt đầu một loại hình GTCC đầu tiên của con người. Những cỗ xe chở được nhiều người được kéo bằng sức ngựa đã ra đời, điển hình là xe song mã và tứ mã vào khoảng thế kỉ XVI. Song đó mới là loại hình vận tải thô sơ nhất.Đến tận thế kỉ XIX, cùng với sự nhảy vọt về khoa học kỹ thuật với sự ra đời của máy hơi nước cùng với những cải tiến về cơ học và những phát minh khác… con người đã có những tiến xa hơn về mọi mặt, kể cả trong lĩnh vực GTCC. Đến ngày nay, các loại hình GTVTCC càng lúc càng được hiện đại hoá hơn để phục vụ cho con người. Tác động của nó đối với xã hội loài người ngày càng lớn. Hiện nay tại các đô thị có một số loại hình GTCC như sau:
2.1. Tàu diện:
Đây là các loại phương tiện nói chung dạng tàu chạy trên mặt đất, có sức chuyên chở lớn, giá thành vừa phải và không gây ô nhiễm môi trường. Song chúng đều có chugn một nhược điểm là tính cơ động thấp vì phải hoạt động trên tuyến đường sắt cố định, gây cản trở cho các phương tiện khác và phải có nguồn dẫn năng lượng đi kèm suốt dọc tuyến hoạt động.
2.2. Tàu điện ngầm:
Đây là loại hình vận tải hành khách có quy mô cực lớn và được xây dựng chủ yếu dưới lòng đất. Nó có ưu điểm là tiết kiệm quỹ đất do được đặt dưới lòng đất, tốc độ cao, sức chuyên chở lớn, độ an toàn cao. Tuy nhiên nó có nhược điểm là việc xây dựng phụ thuộc phần lớn vào địa hình, địa chất và đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
2.3. Xe điện:
Là loại hình vận tải hành khách bằng ô tô sử dụng năng lượng điện, có tính cơ động cao và không gây ô nhiễm môi trường. Nhưng lại có nhược điểm lớn là có tốc độ thấp, quãng đường đi ngắn và không liên tục do phải thay ắc quy và không thể hoạt động tại những nơi có địa hình phức tạp và mặt đường xấu. Hơn nữa sức chuyên chở không cao do ắc quy có khối lượng quá lớn.
2.4. Xe bus:
Đây là loại hình vận tải hành khách được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới, có vai trò chủ yếu ở những thành phố có quy mô vừa và nhỏ. Nó có tính cơ động cao, phù hợp cho nhiều tuyến có số lượng khách khác nhau, giá thành hợp lý. Nhưng khả năng vận chuyển hành khách không cao, giá thành hoạth động tương đói cao và gây ô nhiễm môi trường do có khí thải.
Nhu cầu đi lại đang gia tăng và sẽ tiếp tục trở thành sức ép cho xã hội nếu không được giải quyết kịp thời và hợp lý. Với sự đa dạng của các loại hình GTCC, cùng với những nhược điểm và ưu điểm của mỗi loại hình thì sự phát triển loại hình gì, điều hành như thế nào đang lá một bài toán không đễ gì có lời giải đối với việc quy hoạch và quản lý đô thị.
2.5. Xe taxi:
Taxi là phương tiện vận tải hành khách công cộng được sử dụng ngày càng có tính phổ biến. Khả năng thu hút khách của taxi còn hạn chế vì: Giá cước còn cao so với mức thu nhập của đa số cư dân đô thị, không thể đi sâu vào phục vụ ở các khu dân cư thấp tầng vì đường xá chật hẹp, hiện tượng tranh giành khách dẫn đến phóng nhanh vượt ẩu, nghiệp vụ chuyên môn kém, thái độ phục vụ của lái xe chưa cao…
Theo số lượng chính thức thì bình quân toàn thành phố có 29 đơn vị với tổng số đầu xe là 2050 xe tính tới tháng 5/2003.Bình quân là 0,71 xe/1000 dân.
3. Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị:
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau vvề hệ thống GTCC nhưng dù xem xét dưới giác độ nào thì chúng cũng có một số đặc điểm chung phụ thuộc vào quá trình đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý sau đây:
3.1. Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC:
+ Phát triển đồng bộ hệ thống kiểm soát giao thông bằng đèn tín hiệu, camera, khống chế tốc độ v.v…
+ Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe,
+ Tổ chức, quản lý tốt các bến tàu, bến xe, bãi đỗ xe và ga ra ô tô công cộng v.v…
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng:
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hà Nội đang và sẽ đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để trở thành một đô thị văn minh giàu đẹp, xứng đáng với sự tin yêu của nhân dân cả nước. Phát triển VTHKCC là giải pháp để khắc phục xu hướng gia tăng quá mức các loại phương tiện giao thông cá nhân, dẫn tới nguy cơ gây ách tắc giao thông nghiêm trọng tại các đô thị lớn.
Quá trình phát triển các phương tiện VTHKCC phụ thuộc vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và sự tham gia đóng góp của toàn dân. Giải quyết nhu cầu đi lại hàng ngày luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm chung của cộng đồng dân cư và các cơ quan quản lý Nhà nước ở thủ đô. Chương trình đầu tư cho giao thông VTHKCC của Hà Nội từ nay đến năm 2020 được thực hiện theo phương châm chỉ đạo là:
+ Ưu tiên đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm các trục đường phố, bến bãi, gara,depor, xưởng sửa chữa, mạng lưới dịch vụ … phục vụ trực tiếp cho các phương tiện giao thông VTHKCC.
+ Khuyến khích xã hội hóa đầu tư để nhanh chóng phát triển mạng lưới xe bus đạt mức phục vụ tối đa cho giao thông đô thị, đpas ứng khoảng 30% nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân và đóng vai trò chủ đạo trong vận tải hành khách công cộng ở thủ đô.
+ Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn vay ODA, WB, ADB và vốn FDI của nước ngoài cho các dự án xây dựng đường sắt đô thị để sớm tạo nên hệ thống VTHK có khối lượng vận chuyển lớn. tốc độ nhanh, tạo cho Hà Nội khả năng tiếp cận với trình độ văn minh chung về GTVT như thủ đô của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Mạng lưới xe bus đô thị hiện đại, an toàn, thuận tiện, giá vé phù hợp với mức thu nhập của đa số người lao động sẽ là hệ xương sống của giao thông đô thị và cũng chính là đóng góp thiết thực nhất góp phần hạn chế sự gia tăng của các loại phương tiện giao thông cá nhân, đặc biệt là xe máy và ô tô con.
Để đạt được các mục tiêu đầu tư phát triển VTHKCC như trên, dưới góc độ của một sinh viên sắp bước vào thực tế công tác, em xin kiến nghị:
Thủ tướng chính phủ sớm phê duyệt “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020” do bộ giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố lập và đang trình thẩm định. Đồ án quy hoạch giao thông vận tải Thủ đo là cơ sở pháp lý thực tế để Hà Nội và các tỉnh kế cận phối hợp cùng quản lý đất đai dọc theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, khiếu kiện khi giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông.
Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để thống nhất về phân công trách nhiệm và huy động các nguồn vốn đầu tư trong việc thực hiện các dự án phát triển giao thông đô thị, tránh chồng chéo hay ỷ lại lẫn nhau. Cần xem xét và điều chỉnh quy hoạch giao thông ở các quận - huyện cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của thành phố, đặc biệt là để đảm bảo có đủ quỹ đất cho nhu cầu phát triển giao thông lâu dài trên địa bàn Thủ đô.
Đầu tư phát triển các loại hình VTHKCC một cách hợp lý và có kế hoạch xúc tiến đầu tư để tranh thủ được nhiều nguồn vốn tài trợ của nước ngoài và vận dụng được những kinh nghiệm tốt về tổ chức giao thông đô thị của thế giới.
Ưu tiên cải tạo, mở rộng và làm mới các tuyến giao thông là trục chính của mạng lưới xe bus để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất cho cơ sở hạ tầng đô thị.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực VTHKCC, đảm bảo không bị rủi ro và ổn định lâu dài.
Áp dụng nhiều biện pháp hạn chế gia tăng các phương tiện giao thông tư nhân, theo kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á và phù hợp với điều kiện thực tế của Hà Nội.
Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng các phương tiện công cộng, có ý thức trách nhiệm đối với lợi ích công cộng, tự giác chấp hành luật lệ giao thông và tích cực ủng hộ, tham gia đóng góp cho các dự án phát triển giao thông đô thị.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I 7
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG 7
I.Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng: 7
1.Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng: 7
2.Các loại hình giao thông công cộng đô thị: 9
2.1.Tàu diện: 10
2.2.Tàu điện ngầm: 10
2.3. Xe điện: 10
2.4.Xe bus: 10
2.5.Xe taxi: 11
3.Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị: 11
3.1.Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC: 11
3.2. GTCC là một bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng: 11
3.3.Hệ thống GTCC mang tính xã hội hóa cao: 12
II.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 13
1.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 13
2.Vai trò của hệ thống xe bus: 14
III.Các yếu tố tác động đến sự phát triển của mạng lưới giao thông công cộng và mạng lưới xe bus: 16
1. Những yếu tố tác động đến mạng lưới giao thông công cộng: 16
1.3.Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: 18
1.4. Yêu cầu về đổi mới: 18
1.5. Yếu tố về năng lực cộng đồng dân cư: 18
1.6. Yếu tố trong quan hệ quốc tế: 19
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 19
2.1.Quá trình đô thị hóa: 19
2.2.Sự phát triển phương tiện giao thông cá nhân: 20
2.3.Các nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 20
III. Kinh nghiệm phát triển mạng lưới xe bus của một số đô thị lớn trên thế giới: 21
1.Vài nét về tổ chức VTHHCC bằng xe bus ở một vài thành phố: 21
1.1.Sự ưu tiên cho xe bus phát huy khả năng chuyển tải hành khách công cộng: 21
1.2.Sử dụng tối đa năng lực của hệ thống xe bus: 22
1.3. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của xe bus: 22
2. Bài học rút ra về phát triển mạng lưới xe bus tại Hà Nội trong những năm qua: 25
2.1.cần có sự kết hợp giữa sủ dụng đất quy hoạch(quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông) và quy hoạch mạng lưới xe bus: 25
2.2.Lấy VTHKCC bằng xe bus là khâu trung tâm cho quy hoạch phát triển GTVT đô thị: 26
2.4.Những biện pháp chung để phát triển mạng lưới xe bus tại địa bàn Hà Nội: 28
CHƯƠNG II 31
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 31
a.I.Tổng quan về thành phố Hà Nội: 31
1.Vị trí địa lý 31
2. Dân cư 32
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: 32
a.II.Sự hình thành và phát triển mạng lưới GTCC ở Hà Nội: 35
1. Quá trình hình thành và phát triển của GTCC tại địa bàn Hà Nội: 35
2. Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới xe bus: 36
a.III.Hiện trạng về vận tải xe bus ở Hà Nội 38
1. Về mạng lưới tuyến xe buýt công cộng: 38
2. Về phương tiện ô tô buýt: 39
3. Hiện trạng các điểm dừng, điểm đỗ xe buýt ở Hà Nội: 39
4.Giá vé xe buýt: 40
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: 40
IV.Đánh giá chung về phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua: 41
1. Những kết quả đạt được trong việc vận tải hành khách công cộng bằng xe bus: 41
2.Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của sự kìm hãm phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 45
CHƯƠNG III 49
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 49
I. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 49
1. Mục tiêu về quan điểm về phát triển xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020: 49
2. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội đến năm 2020 52
- Sử dụng phương tiện xe bus phù hợp cho các tuyến trên địa bàn Hà Nội: 53
- Phát triển mạnh vận tải đa cách: 53
- Giảm giá thành vận tải: 53
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: 53
- Giảm thiểu tai nạn giao thông: 54
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường: 54
3.Định hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 54
3.1. Các nguyên tắc và chỉ tiêu qui hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn 54
3.2. Phương hướng và các chỉ tiêu phát triển 56
3.3. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn mô hình vận tải hành khách công cộng. 57
4.Dự báo nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội đến năm 2020: 62
II.Phương hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 64
III.Các giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 65
1. Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng: 65
2. Tăng cường đầu tư để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư của mạng lưới xe buýt: 66
3. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT: 69
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng: 70
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG I 9
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG 9
I.Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng: 9
1.Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng: 9
2.Các loại hình giao thông công cộng đô thị: 11
2.1.Tàu diện: 12
2.2.Tàu điện ngầm: 12
2.3. Xe điện: 12
2.4.Xe bus: 12
2.5.Xe taxi: 13
3.Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị: 13
3.1.Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC: 13
3.2. GTCC là một bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng: 13
3.3.Hệ thống GTCC mang tính xã hội hóa cao: 14
II.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 15
1.Vai trò của hệ thống giao thông công cộng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị: 15
2.Vai trò của hệ thống xe bus: 16
III.Các yếu tố tác động đến sự phát triển của mạng lưới giao thông công cộng và mạng lưới xe bus: 18
1. Những yếu tố tác động đến mạng lưới giao thông công cộng: 18
1.3.Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: 20
1.4. Yêu cầu về đổi mới: 20
1.5. Yếu tố về năng lực cộng đồng dân cư: 20
1.6. Yếu tố trong quan hệ quốc tế: 21
2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 21
2.1.Quá trình đô thị hóa: 21
2.2.Sự phát triển phương tiện giao thông cá nhân: 22
2.3.Các nguồn vốn đầu tư cho sự phát triển của mạng lưới xe bus ở Hà Nội: 22
III. Kinh nghiệm phát triển mạng lưới xe bus của một số đô thị lớn trên thế giới: 23
1.Vài nét về tổ chức VTHHCC bằng xe bus ở một vài thành phố: 23
1.1.Sự ưu tiên cho xe bus phát huy khả năng chuyển tải hành khách công cộng: 23
1.2.Sử dụng tối đa năng lực của hệ thống xe bus: 24
1.3. Tổ chức quản lý và điều hành hoạt động của xe bus: 24
2. Bài học rút ra về phát triển mạng lưới xe bus tại Hà Nội trong những năm qua: 27
2.1.cần có sự kết hợp giữa sủ dụng đất quy hoạch(quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông) và quy hoạch mạng lưới xe bus: 27
2.2.Lấy VTHKCC bằng xe bus là khâu trung tâm cho quy hoạch phát triển GTVT đô thị: 28
2.4.Những biện pháp chung để phát triển mạng lưới xe bus tại địa bàn Hà Nội: 30
CHƯƠNG II 33
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 33
a.I.Tổng quan về thành phố Hà Nội: 33
1.Vị trí địa lý 33
2. Dân cư 34
3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: 34
a.II.Sự hình thành và phát triển mạng lưới GTCC ở Hà Nội: 37
1. Quá trình hình thành và phát triển của GTCC tại địa bàn Hà Nội: 37
2. Quá trình hình thành và phát triển của mạng lưới xe bus: 38
Bảng 2.1: Năng lực vận chuyển hành khách công cộng bằng xe bus 39
a.III.Hiện trạng về vận tải xe bus ở Hà Nội 40
1. Về mạng lưới tuyến xe buýt công cộng: 40
2. Về phương tiện ô tô buýt: 41
Bảng 2.2: Thống kê các loại xe bus tham gia vận tải HKCC. 41
3. Hiện trạng các điểm dừng, điểm đỗ xe buýt ở Hà Nội: 41
4.Giá vé xe buýt: 42
5. Nâng cao năng lực quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: 42
Bảng 2.3: Thống kê năng lực phục vụ các tuyến xe buýt 42
IV.Đánh giá chung về phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua: 43
1. Những kết quả đạt được trong việc vận tải hành khách công cộng bằng xe bus: 43
Bảng 2.4: Chỉ tiêu phục vụ hành khách 44
2.Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của sự kìm hãm phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 47
CHƯƠNG III 51
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI XE BUS Ở HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 51
I. Những căn cứ chủ yếu để xây dựng mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 51
1. Mục tiêu về quan điểm về phát triển xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020: 51
2. Phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Hà Nội đến năm 2020 54
- Sử dụng phương tiện xe bus phù hợp cho các tuyến trên địa bàn Hà Nội: 55
- Phát triển mạnh vận tải đa cách: 55
- Giảm giá thành vận tải: 55
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: 55
- Giảm thiểu tai nạn giao thông: 56
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường: 56
3.Định hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 56
3.1. Các nguyên tắc và chỉ tiêu qui hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng ở các đô thị lớn 56
Bảng 3.1: Định hướng phát triển các cách vận tải công cộng ở các thành phố theo qui mô dân số và cường độ đi lại: 56
3.2. Phương hướng và các chỉ tiêu phát triển 58
3.3. So sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn mô hình vận tải hành khách công cộng. 59
Bảng3.2: So sánh một số phương tiện vận tải hành khách công cộng 60
Bảng 3.3: So sánh vị trí các tuyến MRT. 61
Bảng 3.4: Chi phí vận hành, khấu hao lợi tức (Khách/km) 61
Bảng 3.5: Chi phí mua sắm phương tiện vận tải hành khách công cộng 61
Bảng 3.6: So sánh tác động ô nhiễm môi trường của các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng. 62
Bảng3.7: Tổng hợp so sánh năng lực, hiệu quả và chi phí đầu tư đối với các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng. 63
4.Dự báo nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội đến năm 2020: 64
Bảng3.8: Số liệu điều tra, dự báo các chuyến đi trung bình của 1 người Hà Nội/ngày 64
Bảng 3.9: Dự báo số chuyến đi bình quân của 1 người Hà Nội trong 1 ngày 65
Bảng 3.10: Phát sinh và thu hút chuyến đi theo địa bàn quận, huyện 66
II.Phương hướng phát triển mạng lưới xe bus ở Hà Nội đến năm 2020: 66
III.Các giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội: 67
1. Tăng cường khuyến khích và hỗ trợ phát triển vận tải hành khách công cộng: 67
2. Tăng cường đầu tư để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đầu tư của mạng lưới xe buýt: 68
Bảng3.11: Tổng hợp các giai đoạn đầu tư phát triển xe buýt Hà Nội 70
3. Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT: 71
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng: 72
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất. 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTCC: Giao thông công cộng.
VTHKCC: Vận tải hành khách công cộng.
GTVTCC: Giao thông vận tải công cộng.
GTVTHKCC: Giao thông vận tải hành khách công cộng.
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Hà Nội đã có những bước cải thiện đáng kể về giao thông vận tải, đặc biệt là đã đầu tư nâng cấp, cải tạo và mở rộng mạng lưới đường, phân luồng và điều khiển giao thông trên đường… Tuy vậy, nhìn tổng thể thì giao thông Hà Nội vẫn còn khá yếu, phát triển chưa tương xứng với so với yêu cầu của một đô thị hiện đại, vẫn còn lạc hậu so với các thủ đô khác trên thế giới cũng như các nước trong khu vực.
Đặc biệt, vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội vẫn còn chưa theo kịp nhu cầu đi lại của người dân. Việc đi lại của người dân vẫn chủ yếu là bằng phương tiện cá nhân do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tình trạng này đã và đang gây ra nạn ách tắc giao thông nghiêm trọng trên hầu như tất cả các tuyến đường trong nội thành vào giờ cao điểm, thậm chí tại một số nút giao thông quan trọng vẫn tắc đường ngay cả khi vào giờ thấp điểm.
Xuất phát từ vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ban Nghiên cứu phát triển Vùng - Viện chiến lược phát triển, cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong Ban Nghiên cứu phát triển Vùng và đặc biệt là của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Sơn, em xin mạnh dạn đua ra đề án : “Giải pháp phát triển mạng lưới xe bus trên địa bàn Hà Nội đến năm 2020”
Mặc dù có nhiều cố gắng, song do kiến thức hiểu biết và phân tích còn hạn chế, không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng như các cô, chú cùng các anh chị trong Ban nghiên cứu phát triển vùng - Viện chiến lược. Cuối cùng em xin chân thành Thank các cô, chú, các anh chị trong Ban nghiên cứu và phát triển vùng - Viện chiến lược, và đặc biệt Thank sâu sắc thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Sơn và các cán bộ hướng dẫn ThS. Lê Anh Đức cùng TS. Trần Hồng Quang, những người đa giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài viết này.
CHƯƠNG I
HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG VÀ VAI TRÒ CỦA XE BUS TRONG HỆ THỐNG GIAO THÔNG CÔNG CỘNG
I. Khái niệm hệ thống giao thông công cộng và đặc điểm của hệ thống giao thông công cộng:
1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống giao thông công cộng:
Xã hội loài người ngày càng phát triển cao, hoạt động của cong người ngày càng phong phú và đa dạng. Song nhìn chung, hoạt động của con người được chia làm hai dạng : Tiêu dùng và Sản xuất. Tuy nhiên, dù là vai trò gì trong hai dạng đó thì tất cả mọi người đều có nhu cầu chung về ăn, mặc, ở và đi lại. Xã hội càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng cao. Sự đi lại thực chất cũng là một hình thức vận động của con người. Như vậy, ta có thể thấy rằng đi lại là nhu cầu tối quan trọng cho sự phát triển của xã hội. Điều đó khẳng định rằng giao thông là một yếu tố vô cùng quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
Theo nghĩa chung nhất, người ta thường hiểu giao thông công cộng là tập hợp các công trình, đường xá và các phương tiện khác nhau nhằm đảm bảo sự liên hệ giữa các khu vực trong đô thị. Cụ thể hơn, giao thông vận tải đô thị là hạ tầng cơ sở xã hội bao gồm hệ thống cầu cống, bến bãi… và các phương tiện vận tải nhằm đảm bảo sự giao lưu của hành khách giữa các khu vực trong thành phố với nhau và trong nội bộ vùng như giữa các trung tâm thương mại, các khu du lịch cũng như các khu công nghiệp, chế suất…
Từ khái niệm trên có thể thấy rằng xây dựng và quản lý giao thông vận tải đô thị là một lĩnh vực quan trọng của công tác xây dựng và quản lý đô thị.
Nhưng giao thông vận tải đô thị là một hệ thống với nhiều phân hệ khác nhau, bao gồm: giao thông vận tải hành khách công cộng, giao thông cá nhân và giao thông vận tải hàng hoá. Các bộ phận đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đề tài này, em chỉ tập trung xem xét một bộ phận riêng biệt là hệ thống giao thông vận tải hành khách bằng xe bus, gọi tắt là hệ thống giao thông công cộng (GTCC).
Như vậy, GTCC là một bộ phận của hệ thống giao thông vận tải đô thị nói chung, có chức năng phục vụ việc đi lại của con người trong đô thị dưới hình thức công cộng. Cơ cấu của hệ thống GTCC đô thị bao gồm ba phần: phân hệ giao thông động, phân hệ giao thông tĩnh và hệ thống các phương tiện vận tải công cộng.
Phân hệ giao thông động là hệ thống đường xá và các công trình kiến trúc trên đường để đảm bảo sự đi lại của các phương tiện GTVTCC.
Phân hệ giao thông tĩnh là hhệ thống các khu vực cho phương tiện GTVTCC dừng đỗ, bao gồm các điểm dừng đỗ, các bến đầu cuối cũng như các điểm trung chuyển.
Hai yếu tố trên chỉ có ý nghĩa khi chúng ta có yếu tố thứ ba: hệ thống phương tiện GTVTCC. Trong hệ thống GTVT nói chung, phương tiện vận tải luôn là trung tâm để từ đó xác định những yếu tố tiếp theo như đường xá, việc cung cấp nhiên liệu, bảo dưỡng sửa chữa và công tác tổ chức quản lý.
Nhưng đó mới chỉ là những yếu tố cấu thành của hệ thống GTVTCC, còn hoạt động VTHKCC mới là trung tâm nghiên cứu. Trước đây, VTHKCC được hiểu là loại hình vận tải do Nhà nước quản lý có chức năng đơn giản là phục vụ nhu cầu đi lại cho xã hội. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều quan điểm về VTHKCC. Có quan điểm cho rằng VTHKCC là tập hợp các phương tiện vận tải quốc doanh thực hiện chức năng vận chuyển, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân trong đô thị. Có quan điểm khác lại cho rằng VTHKCC là tập hợp các cách vận tải phục vụ đám đông có nhu cầu đi lại trong đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng đó là hoạt động mà trong đó sự vận chuyển được cung cấp cho hành khách để thu lời bằng những phương tiện vận tải không phải của họ… Tùy theo từng quan điểm khác nhau và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta sẽ nhìn nhận dưới các góc độ khác nhau. Nhưng dù nhìn từ góc đọ nào thì VTHKCC đều có chức năng cơ bản là đáp ứng cho nhu cầu đi lại của cong người. Ở nước ta, Bộ GTVT quy định: VTHKCC là tập hợp các cách, phương tiện đi lại trong đô thị ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức chứa lớn hơn 8 hành khách.
Từ những khái niệm cỏ bản đó, ta thấy rằng để phát triển hệ thống GTCC bao gồm rất nhiều nội dung vừa phát triển cơ sở vật chất, vừa phát triển phương tiện VTHKCC, tài chính và cả công tác quản lý điều hành.
2. Các loại hình giao thông công cộng đô thị:
Từ xa xưa, con người luôn cố gắng cải thiện việc đi lại của mình sao cho dễ dàng thuận tiện nhất. Trải qua lịch sử phát triển lâu dài cùng với sự văn minh, việc đi lại của cong người đã trở nên tiến bộ rất nhiều. “Đi bộ” là hình thức đầu tiên và vẫn gắn liền với con người ngay từ ngày đầu xuất hiện cho đến tận ngày nay. Từ xã hội nguyên thuỷ, bước sang giai đoạn kinh tế hái lượm, yếu tố tiết kiệm thời gian và sức lực đã thúc đẩy con người tìm kiếm một cách di chuyển mới cho mình, đó là cưỡi thú. Con vật được ưa chuộng nhất cho tới nay vẫn là ngựa. Cũng từ đây đã bắt đầu một loại hình GTCC đầu tiên của con người. Những cỗ xe chở được nhiều người được kéo bằng sức ngựa đã ra đời, điển hình là xe song mã và tứ mã vào khoảng thế kỉ XVI. Song đó mới là loại hình vận tải thô sơ nhất.Đến tận thế kỉ XIX, cùng với sự nhảy vọt về khoa học kỹ thuật với sự ra đời của máy hơi nước cùng với những cải tiến về cơ học và những phát minh khác… con người đã có những tiến xa hơn về mọi mặt, kể cả trong lĩnh vực GTCC. Đến ngày nay, các loại hình GTVTCC càng lúc càng được hiện đại hoá hơn để phục vụ cho con người. Tác động của nó đối với xã hội loài người ngày càng lớn. Hiện nay tại các đô thị có một số loại hình GTCC như sau:
2.1. Tàu diện:
Đây là các loại phương tiện nói chung dạng tàu chạy trên mặt đất, có sức chuyên chở lớn, giá thành vừa phải và không gây ô nhiễm môi trường. Song chúng đều có chugn một nhược điểm là tính cơ động thấp vì phải hoạt động trên tuyến đường sắt cố định, gây cản trở cho các phương tiện khác và phải có nguồn dẫn năng lượng đi kèm suốt dọc tuyến hoạt động.
2.2. Tàu điện ngầm:
Đây là loại hình vận tải hành khách có quy mô cực lớn và được xây dựng chủ yếu dưới lòng đất. Nó có ưu điểm là tiết kiệm quỹ đất do được đặt dưới lòng đất, tốc độ cao, sức chuyên chở lớn, độ an toàn cao. Tuy nhiên nó có nhược điểm là việc xây dựng phụ thuộc phần lớn vào địa hình, địa chất và đòi hỏi vốn đầu tư lớn.
2.3. Xe điện:
Là loại hình vận tải hành khách bằng ô tô sử dụng năng lượng điện, có tính cơ động cao và không gây ô nhiễm môi trường. Nhưng lại có nhược điểm lớn là có tốc độ thấp, quãng đường đi ngắn và không liên tục do phải thay ắc quy và không thể hoạt động tại những nơi có địa hình phức tạp và mặt đường xấu. Hơn nữa sức chuyên chở không cao do ắc quy có khối lượng quá lớn.
2.4. Xe bus:
Đây là loại hình vận tải hành khách được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới, có vai trò chủ yếu ở những thành phố có quy mô vừa và nhỏ. Nó có tính cơ động cao, phù hợp cho nhiều tuyến có số lượng khách khác nhau, giá thành hợp lý. Nhưng khả năng vận chuyển hành khách không cao, giá thành hoạth động tương đói cao và gây ô nhiễm môi trường do có khí thải.
Nhu cầu đi lại đang gia tăng và sẽ tiếp tục trở thành sức ép cho xã hội nếu không được giải quyết kịp thời và hợp lý. Với sự đa dạng của các loại hình GTCC, cùng với những nhược điểm và ưu điểm của mỗi loại hình thì sự phát triển loại hình gì, điều hành như thế nào đang lá một bài toán không đễ gì có lời giải đối với việc quy hoạch và quản lý đô thị.
2.5. Xe taxi:
Taxi là phương tiện vận tải hành khách công cộng được sử dụng ngày càng có tính phổ biến. Khả năng thu hút khách của taxi còn hạn chế vì: Giá cước còn cao so với mức thu nhập của đa số cư dân đô thị, không thể đi sâu vào phục vụ ở các khu dân cư thấp tầng vì đường xá chật hẹp, hiện tượng tranh giành khách dẫn đến phóng nhanh vượt ẩu, nghiệp vụ chuyên môn kém, thái độ phục vụ của lái xe chưa cao…
Theo số lượng chính thức thì bình quân toàn thành phố có 29 đơn vị với tổng số đầu xe là 2050 xe tính tới tháng 5/2003.Bình quân là 0,71 xe/1000 dân.
3. Một số đặc điểm chung của hệ thống GTCC đô thị:
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau vvề hệ thống GTCC nhưng dù xem xét dưới giác độ nào thì chúng cũng có một số đặc điểm chung phụ thuộc vào quá trình đầu tư, xây dựng, phát triển và quản lý sau đây:
3.1. Tần suất hoạt động của hệ thống GTCC:
+ Phát triển đồng bộ hệ thống kiểm soát giao thông bằng đèn tín hiệu, camera, khống chế tốc độ v.v…
+ Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe,
+ Tổ chức, quản lý tốt các bến tàu, bến xe, bãi đỗ xe và ga ra ô tô công cộng v.v…
4. Tăng cường khuyến khích và tuyên truyền về vai trò của mạng lưới giao thong công cộng:
Trong những năm tiếp theo, chúng ta cần tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò và tầm quan trọng của mạng lưới GTCC. Có như vậy mới đảm bảo người dân hiểu được lợi ích của mạng lưới GTCC và tham gia GTCC ngày một nhiều hơn. Nên thành lập các ủy ban về GTCC tại các quận của thành phố để đẩy mạnh công tác tuyên truyền và để tuyên truyền có hiệu quả nhất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hà Nội đang và sẽ đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để trở thành một đô thị văn minh giàu đẹp, xứng đáng với sự tin yêu của nhân dân cả nước. Phát triển VTHKCC là giải pháp để khắc phục xu hướng gia tăng quá mức các loại phương tiện giao thông cá nhân, dẫn tới nguy cơ gây ách tắc giao thông nghiêm trọng tại các đô thị lớn.
Quá trình phát triển các phương tiện VTHKCC phụ thuộc vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và sự tham gia đóng góp của toàn dân. Giải quyết nhu cầu đi lại hàng ngày luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm chung của cộng đồng dân cư và các cơ quan quản lý Nhà nước ở thủ đô. Chương trình đầu tư cho giao thông VTHKCC của Hà Nội từ nay đến năm 2020 được thực hiện theo phương châm chỉ đạo là:
+ Ưu tiên đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, bao gồm các trục đường phố, bến bãi, gara,depor, xưởng sửa chữa, mạng lưới dịch vụ … phục vụ trực tiếp cho các phương tiện giao thông VTHKCC.
+ Khuyến khích xã hội hóa đầu tư để nhanh chóng phát triển mạng lưới xe bus đạt mức phục vụ tối đa cho giao thông đô thị, đpas ứng khoảng 30% nhu cầu đi lại hàng ngày của nhân dân và đóng vai trò chủ đạo trong vận tải hành khách công cộng ở thủ đô.
+ Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn vay ODA, WB, ADB và vốn FDI của nước ngoài cho các dự án xây dựng đường sắt đô thị để sớm tạo nên hệ thống VTHK có khối lượng vận chuyển lớn. tốc độ nhanh, tạo cho Hà Nội khả năng tiếp cận với trình độ văn minh chung về GTVT như thủ đô của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.
Mạng lưới xe bus đô thị hiện đại, an toàn, thuận tiện, giá vé phù hợp với mức thu nhập của đa số người lao động sẽ là hệ xương sống của giao thông đô thị và cũng chính là đóng góp thiết thực nhất góp phần hạn chế sự gia tăng của các loại phương tiện giao thông cá nhân, đặc biệt là xe máy và ô tô con.
Để đạt được các mục tiêu đầu tư phát triển VTHKCC như trên, dưới góc độ của một sinh viên sắp bước vào thực tế công tác, em xin kiến nghị:
Thủ tướng chính phủ sớm phê duyệt “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2020” do bộ giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố lập và đang trình thẩm định. Đồ án quy hoạch giao thông vận tải Thủ đo là cơ sở pháp lý thực tế để Hà Nội và các tỉnh kế cận phối hợp cùng quản lý đất đai dọc theo các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, khiếu kiện khi giải phóng mặt bằng để mở rộng đường giao thông.
Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để thống nhất về phân công trách nhiệm và huy động các nguồn vốn đầu tư trong việc thực hiện các dự án phát triển giao thông đô thị, tránh chồng chéo hay ỷ lại lẫn nhau. Cần xem xét và điều chỉnh quy hoạch giao thông ở các quận - huyện cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của thành phố, đặc biệt là để đảm bảo có đủ quỹ đất cho nhu cầu phát triển giao thông lâu dài trên địa bàn Thủ đô.
Đầu tư phát triển các loại hình VTHKCC một cách hợp lý và có kế hoạch xúc tiến đầu tư để tranh thủ được nhiều nguồn vốn tài trợ của nước ngoài và vận dụng được những kinh nghiệm tốt về tổ chức giao thông đô thị của thế giới.
Ưu tiên cải tạo, mở rộng và làm mới các tuyến giao thông là trục chính của mạng lưới xe bus để đạt hiệu quả đầu tư cao nhất cho cơ sở hạ tầng đô thị.
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực VTHKCC, đảm bảo không bị rủi ro và ổn định lâu dài.
Áp dụng nhiều biện pháp hạn chế gia tăng các phương tiện giao thông tư nhân, theo kinh nghiệm của các nước Đông Nam Á và phù hợp với điều kiện thực tế của Hà Nội.
Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng các phương tiện công cộng, có ý thức trách nhiệm đối với lợi ích công cộng, tự giác chấp hành luật lệ giao thông và tích cực ủng hộ, tham gia đóng góp cho các dự án phát triển giao thông đô thị.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: