m3_0j_c0_4y_d0j_l4y_c0n
New Member
Download Luận văn Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 2
2. Mục tiêu của đề tài. 2
3. Những dự kiến sau công trình nghiên cứu . 2
4. Hệ thống phương pháp nghiên cứu . 3
5. Kết cấu đề tài . 3
B. NỘI DUNG . 4
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 5
1.1 Vốn đầu tư gián tiếp . 6
1.1.1 Đặc trưng cơ bản của đầu tư gián tiếp nước ngoài . 6
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 7
1.1.3 Tác động hai mặt của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 8
1.2. Kiểm soát vốn . 11
1.2.1. Khái niệm . 11
1.2.2. Các phương pháp kiểm soát. 12
1.2.2.1. Kiểm soát vốn trực tiếp . 12
1.2.2.2. Kiểm soát vốn gián tiếp . 12
1.2.3. ưu nhược điểm của kiểm soát vốn . 12
1.3 Kinh nghiệm hạ nhiệt và kiểm soát vốn của các nước . 13
Trang 7
1.3.1 Kinh nghiệm trong phát triển năng lực kiểm soát thị trường, thực hiện
phòng ngừa khủng hoảng cho TTCK . 14
1.3.2 Kinh nghiệm kiểm soát vốn ĐTNN . 15
1.4. Kết luận chương 1 . 17
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU Tư GIÁN TIẾP TRÊN TTCK
VIỆT NAM . 18
2.1. Xu hướng dòng chảy vốn vào Việt Nam . 19
2.2. Thực trạng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trên TTCK Việt Nam . 22
2.2.1. Toàn cảnh TTCK Việt Nam . 22
2.2.2. Thực trạng và tác động của dòng vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 25
2.2.2.1. Thực trạng vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 25
2.2.2.1.1 Giai đoạn 1: 28/7/2000 đến 2004 . 25
2.2.2.1.2. Giai đoạn 2: năm 2005 đến nay . 28
Chặng 1: Khởi động cuộc đua năm 2005 . 29
Chặng 2: Giai đoạn bức phá ngoạn mục 2006 và quý I/2007 . 30
Chặng 3: TTCK Việt Nam sau “cơn bão lớn” đến nay . 35
2.2.2.2. Tác động của vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 41
2.2.2.2.1. Tác động tích cực. 42
2.2.2.2.2. Tác dộng tiêu cực . 42
2.2.2.2.3. Nguy cơ của TTCK Việt Nam . 44
2.3. Thuận lợi và thách thức của TTCK Việt Nam . 45
2.3.1. Thuận lợi . 45
2.3.1.1. Tình hình kinh tế vĩ mô thuận lợi . 46
2.3.1.2. Tính hấp dẫn của hàng hoá . 47
2.3.1.3. Quy mô của TTCK tăng mạnh . 47
2.3.1.4. Cải cách cơ cấu được chú trọng . 48
2.3.1.5. Chính sách đối với NĐTNN . 48
2.3.2. Hạn chế của TTCK Việt Nam . 49
2.3.2.1 Còn nhiều vấn nạn về mặt vĩ . 49
2.3.2.2 Quy mô TTCK còn nhỏ . 49
2.3.2.3 Công tác giám sát, quản lý chưa theo kịp thị trường . 50
2.3.2.4 Cơ cấu đầu tư mất cân đối . 50
2.3.2.5 Hệ thống thông tin và chuẩn mực báo cáo tài chính không minh bạch. 51
2.4. Kết luận chương 2 . 51
CHưƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN TRÊN
TTCK VIỆT NAM. 53
3.1 Xây dựng điều kiện cần thiết hấp thụ vốn dòng vốn FPI . 54
3.1.1 Nhóm giải pháp vĩ mô . 54
3.1.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . 54
3.1.1.2 Tăng cường an ninh tài chính . 55
3.1.1.2.1 Tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia . 55
3.1.1.2.2 Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt, có sự quản lý của nhà nước . 56
3.1.2 Nhóm giải pháp cụ thể . 57
3.1.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý . 57
3.1.2.2 Tăng cường hiệu quả của công tác giám sát, quản lý thị trường . 57
3.1.2.3 Phát triển quy mô thị trường . 58
3.1.2.4 Áp dụng các biện pháp, chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế . 59
3.1.2.5 Công khai minh bạch hoá thông tin . 60
3.1.2.6 Xây dựng định mức tín nhiệm . 61
3.1.2.7 Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin . 63
3.1.2.8 Thực thi chính sách mở cửa thu hút vốn FPI . 64
3.2 Giải pháp kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 64
3.2.1 Đánh thuế vào lợi nhuận đối với vốn đầu tư ngắn hạn . 65
3.2.2 Mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . 65
3.2.3 Giám sát việc cho vay, cầmcố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại . 66
3.2.4 Đăng ký đầu tư qua trung gian . 66
3.2.5 Tăng cường công tác phân tích, dự báo thị trường . 66
3.3 Kết luận chương 3 . 67
C. KẾT LUẬN . 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 69
PHỤ LỤC . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
dịch và sự tham gia của các NĐT, đặc biệt là đã có sự xuất hiện của một số tên tuổi
các nhà đầu tƣ chứng khoán quốc tế nhƣ JP Morgan, Merryll Lynch, Citigroup.... Tính
đến ngày 31/12/2006, đã có 193 công ty niêm yết tại TTGDCK Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh. Tổng giá trị vốn hoá đạt 221.156 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 14 tỷ USD), bằng 22,7%
GDP năm 2006, tăng gần 20 lần so với cuối năm 2005 và vƣợt xa mục tiêu đạt 15%
GDP vào năm 2010 của chiến lƣợc phát triển TTCK. VN-Index tăng mạnh, đạt 751,77
điểm vào phiên giao dịch cuối cùng của năm 2006, tăng 144% so với mức 377,5 điểm
của phiên cuối cùng năm 2005 trong khi mức tăng trƣởng của năm 2005 chỉ là 28%.
Thị trƣờng trái phiếu cũng phát triển tƣơng tự. Tính đến cuối năm 2006, đã có 458 loại
trái phiếu đƣợc giao dịch, trong đó có trái phiếu chính phủ, trái phiếu thành phố và trái
phiếu của các ngân hàng thƣơng mại với tổng giá trị 70.000 tỷ đồng, chiếm 7,7% GDP.
Trang 41
Sang đầu năm 2007, TTCK tiếp tục tăng trƣởng mạnh cả quy mô và thị giá. Nếu
nhìn nhận khách quan thì mức tăng trƣởng của TTCK trong giai đoạn đầu năm 2007 là
“quá thần kỳ” và là kết quả của tâm lý có phần lạc quan quá mức của các NĐT về việc
Việt Nam gia nhập WTO, về dòng tiền của các NĐT nƣớc ngoài, về mức lợi nhuận từ
những đợt IPO các doanh nghiệp nhà nƣớc lớn, về triển vọng của TTCK, về Luật
chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 tạo cơ sở pháp lý vững chắc cũng nhƣ việc
hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc của WTO… Sự lạc quan
này là nguyên nhân kéo rất nhiều NĐT trong đó có sự tham gia sâu rộng của các định
chế quốc tế cũng nhƣ các quỹ đầu tƣ chuyên nghiệp đến với sàn chứng khoán, và theo
đó là một lƣợng tiền không nhỏ, một sự tăng trƣởng mạnh mẽ của các dòng vốn đầu tƣ
gián tiếp nƣớc ngoài tạo nên sự chênh lệch lớn giữa cầu và cung, khiến cho thị giá của
cổ phiếu tăng lên vùn vụt.
Chính sự sôi động của thị trƣờng là cơ sở để các nƣớc trên thế giới đánh giá Việt
Nam là một nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng; với giới đầu tƣ, Việt Nam trở thành điểm
đến mới đầy hấp dẫn. Ngoài tính hấp dẫn của một thị trƣờng mới nổi, chính sách cởi
mở nhƣ không ràng buộc trong cơ chế vào- ra đang tạo thuận lợi để các dòng vốn trên
thế giới chuyển hƣớng vào Việt Nam.
Diễn biến của chỉ số chứng khoán ở hai sàn trong giai đoạn này liên tục biến động
và đã lập đƣợc các mức kỷ lục cao nhất từ trƣớc tới nay.
Tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, chỉ số VN-Index sau hai lần cố gắng đạt đƣợc
ngƣỡng 600 điểm (lần thứ nhất 571,04 điểm ngày 25/06/2001, lần thứ hai 632,69 điểm
vào ngày 25/4/2006), một điều thần kỳ đã xảy ra, ngay cả những chuyên gia kinh tế
kinh nghiệm nhất và những nhà đầu tƣ kỳ vọng nhất cũng không ngờ, không tƣởng
tƣợng nổi sự phát triển đột phá của thị trƣờng, VN-Index đạt 1170,67 điểm ngày
12/3/2007, mức kỷ lục cao nhất trong lịch sử 7 năm hoạt động. Sau thời điểm này thị
trƣờng có xu hƣớng đi xuống dần thành cho tới nay (biểu đồ 8)
Trang 42
Biểu đồ 8:
Chỉ số VN-Index chặng 2
.
Còn tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, chỉ số HASTC-Index dừng cuối
tháng 12/2006 ở mức 242,89 điểm, thời điểm đỉnh cao là ngày 9/3/2007 đã tăng lên
trên 450 điểm, tăng gấp gần 2 lần chỉ trong có 3 tháng, nhƣng đến ngày 22/08/2007
giảm xuống chỉ còn 246,77 điểm và đang điều chỉnh cho tới nay (biểu đồ 9).
Biểu đồ 9:
Khối lƣợng VN-Index
Nguồn:
Chỉ số HaSTC- Index
Nguồn:
Trang 43
Sự phát triển thần kỳ của TTCK Việt Nam đã gây ngạc nhiên cho báo giới và các tổ
chức phân tích tài chính nƣớc ngoài.
Theo báo cáo từ công ty quản lý vốn và nghiên cứu thị trƣờng chứng khoán Birinyi
Associates, đăng trên tạp chí tài chính Motley Fool (tạp chí điện tử chuyên về cổ phiếu,
đầu tƣ và tài chính cá nhân rất có uy tín ở Hoa Kỳ) ngày 13/12/2006, các tên tuổi châu
Á nhƣ Việt Nam, Trung Quốc không hề đƣợc nhắc tới trong top-10 “bull-market”, và
chỉ số lợi nhuận cao nhất do Cyprus nắm giữ chỉ đạt mức 159%. Danh sách bảng xếp
hạng đó nhƣ sau:
Bảng 4 : Danh sách xếp hạng top-10 “bull market”, ngày 13/12/2006
STT Quốc gia Tỷ lệ sinh lời
1 Cyprus 159%
2 Slovenia 74%
3 Indonesia 60%
4 Venezuela 58%
5 Ba Lan 52%
6 Tây Ban Nha 47%
7 Thổ Nhĩ Kỳ 40%
8 Philippines 40%
9 Na Uy 39%
10 Thụy Điển 37%
Nguồn: Dow Jones
(“bull-market”: thị trường có giá chứng khoán theo xu hướng đi lên)
Thế nhƣng, sau hơn 1 tháng ngày 16/1/2007, cũng trên tạp chí Motley Fool lại đƣa
ra một kết quả khác hẳn. Việt Nam lọt vào top-10 “bull-market” tức 10 thị trƣờng
Trang 44
chứng khoán tiềm năng nhất cho các nhà đầu tƣ thế giới. Và thú vị hơn nữa, đây là một
trong những cuộc đua hiếm hoi mà trong đó Việt Nam “ghi điểm” cao hơn Trung Quốc
với tỷ suất sinh lời trên TTCK Việt Nam là 145% trong khi của Trung quốc là 121%.
Minh hoạ cho vị trí này đƣợc thể hiện trong bảng 4
Bảng 5: Danh sách xếp hạng top-10 “bull market”, ngày 16/01/2007
STT Quốc gia Tỷ lệ sinh lời
(Nguồn: Birinyi Associates).
1 Peru 168%
2 Venezuela 156%
3 Việt Nam 145%
4 Trung Quốc 121%
5 Nga 92%
6 Costa Rica 77%
7 Botswana 74%
8 Croatia 61% Tỷ lệ lợi nhuận của
Việt Nam 145% cao hơn
Trung Quốc 121%
9 Serbia & Montenegro 58%
10 Morocco 57%
Nguồn: Dow Jones
Còn theo hãng tin tài chính hàng đầu thế giới Bloomerg và hãng tƣ vấn đầu tƣ toàn
cầu Standard and Poors vừa công bố báo cáo tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng chứng
khoán tại 83 nƣớc. Theo báo cáo này, chỉ số VN-Index của TTCK Việt Nam xếp thứ
24 thế giới, với tỷ lệ tăng trƣởng trung bình hàng năm là 43% trong 5 năm qua, đây
đƣợc xem là vị trí cao bởi mức tăng trƣởng này chỉ cách top-10 hơn 10%. Với mức
tăng hàng năm là 88%, TTCK Peru đứng đầu bảng xếp hạng, tiếp theo là Ukraina 84%,
Bulgaria 77% và Brazil 74%,...Tại thị trƣờng châu Á, TTCK Việt Nam chỉ xếp sau
TTCK Ấn Độ (bảng 6).
Trang 45
Bảng 6: Tỷ lệ tăng trƣởng TTCK tại châu Á
STT Thị trƣờng chứng khoán Tỷ lệ tăng trƣởng
1 Ấn Độ 55%
2 Việt Nam 145%
3 Indonesia 46%
4 Hàn Quốc 35%
5 Trung Quốc 33%
6 Singapore 28%
7 Thái Lan 27%
8 Malaysia 19%
9 Nhật Bản 16%
Nguồn: Bloomerg và Standard and Poors
- Chặng 3: TTCK Việt Nam sau “cơn bão lớn” đến nay
Thị trƣờng dƣờng nhƣ có dấu hiệu chậm lại sau “một cơn bão lớn”. Nếu nhƣ từ
tháng 1 đến tháng 3, chỉ số VN-Index “nóng” liên tục, đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm,
thì sau đó giảm mạnh, đến cuối tháng 4 còn 905,53 điểm. Từ tháng 5 đến tháng 7, VN-
Index dao động 900-1.000 điểm và đầu tháng 8 giảm xuống 883,9 điểm. Những tháng
sau đó, VN-Index tăng dần, đạt 924,37 điểm khi kết thúc phiên giao dịch vào cuối
tháng 12. NCó thể nói, năm 2007 không phải là năm tăng trƣởng ngoạn mục của thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Chỉ số VN-Index trong phiên giao dịch cuối cùng của
năm đạt 927,02 điểm, tăng khoảng 25% so với cuối năm ngoái. Nếu so với mức tăng
146% mà chỉ số này đạt đƣợc trong năm 2006, thì VN-Index năm nay quả là quá
khiêm tốn. Tuy nhiên, sức hấp dẫn của thị trƣờng...
Download Luận văn Giải pháp thu hút và kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam miễn phí
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 2
2. Mục tiêu của đề tài. 2
3. Những dự kiến sau công trình nghiên cứu . 2
4. Hệ thống phương pháp nghiên cứu . 3
5. Kết cấu đề tài . 3
B. NỘI DUNG . 4
CHưƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN . 5
1.1 Vốn đầu tư gián tiếp . 6
1.1.1 Đặc trưng cơ bản của đầu tư gián tiếp nước ngoài . 6
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 7
1.1.3 Tác động hai mặt của vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 8
1.2. Kiểm soát vốn . 11
1.2.1. Khái niệm . 11
1.2.2. Các phương pháp kiểm soát. 12
1.2.2.1. Kiểm soát vốn trực tiếp . 12
1.2.2.2. Kiểm soát vốn gián tiếp . 12
1.2.3. ưu nhược điểm của kiểm soát vốn . 12
1.3 Kinh nghiệm hạ nhiệt và kiểm soát vốn của các nước . 13
Trang 7
1.3.1 Kinh nghiệm trong phát triển năng lực kiểm soát thị trường, thực hiện
phòng ngừa khủng hoảng cho TTCK . 14
1.3.2 Kinh nghiệm kiểm soát vốn ĐTNN . 15
1.4. Kết luận chương 1 . 17
CHưƠNG 2. THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU Tư GIÁN TIẾP TRÊN TTCK
VIỆT NAM . 18
2.1. Xu hướng dòng chảy vốn vào Việt Nam . 19
2.2. Thực trạng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) trên TTCK Việt Nam . 22
2.2.1. Toàn cảnh TTCK Việt Nam . 22
2.2.2. Thực trạng và tác động của dòng vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 25
2.2.2.1. Thực trạng vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 25
2.2.2.1.1 Giai đoạn 1: 28/7/2000 đến 2004 . 25
2.2.2.1.2. Giai đoạn 2: năm 2005 đến nay . 28
Chặng 1: Khởi động cuộc đua năm 2005 . 29
Chặng 2: Giai đoạn bức phá ngoạn mục 2006 và quý I/2007 . 30
Chặng 3: TTCK Việt Nam sau “cơn bão lớn” đến nay . 35
2.2.2.2. Tác động của vốn FPI trên TTCK Việt Nam . 41
2.2.2.2.1. Tác động tích cực. 42
2.2.2.2.2. Tác dộng tiêu cực . 42
2.2.2.2.3. Nguy cơ của TTCK Việt Nam . 44
2.3. Thuận lợi và thách thức của TTCK Việt Nam . 45
2.3.1. Thuận lợi . 45
2.3.1.1. Tình hình kinh tế vĩ mô thuận lợi . 46
2.3.1.2. Tính hấp dẫn của hàng hoá . 47
2.3.1.3. Quy mô của TTCK tăng mạnh . 47
2.3.1.4. Cải cách cơ cấu được chú trọng . 48
2.3.1.5. Chính sách đối với NĐTNN . 48
2.3.2. Hạn chế của TTCK Việt Nam . 49
2.3.2.1 Còn nhiều vấn nạn về mặt vĩ . 49
2.3.2.2 Quy mô TTCK còn nhỏ . 49
2.3.2.3 Công tác giám sát, quản lý chưa theo kịp thị trường . 50
2.3.2.4 Cơ cấu đầu tư mất cân đối . 50
2.3.2.5 Hệ thống thông tin và chuẩn mực báo cáo tài chính không minh bạch. 51
2.4. Kết luận chương 2 . 51
CHưƠNG 3. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ KIỂM SOÁT VỐN TRÊN
TTCK VIỆT NAM. 53
3.1 Xây dựng điều kiện cần thiết hấp thụ vốn dòng vốn FPI . 54
3.1.1 Nhóm giải pháp vĩ mô . 54
3.1.1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . 54
3.1.1.2 Tăng cường an ninh tài chính . 55
3.1.1.2.1 Tăng dự trữ ngoại hối của quốc gia . 55
3.1.1.2.2 Thực hiện chế độ tỷ giá linh hoạt, có sự quản lý của nhà nước . 56
3.1.2 Nhóm giải pháp cụ thể . 57
3.1.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp lý . 57
3.1.2.2 Tăng cường hiệu quả của công tác giám sát, quản lý thị trường . 57
3.1.2.3 Phát triển quy mô thị trường . 58
3.1.2.4 Áp dụng các biện pháp, chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế . 59
3.1.2.5 Công khai minh bạch hoá thông tin . 60
3.1.2.6 Xây dựng định mức tín nhiệm . 61
3.1.2.7 Hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin . 63
3.1.2.8 Thực thi chính sách mở cửa thu hút vốn FPI . 64
3.2 Giải pháp kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài . 64
3.2.1 Đánh thuế vào lợi nhuận đối với vốn đầu tư ngắn hạn . 65
3.2.2 Mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . 65
3.2.3 Giám sát việc cho vay, cầmcố chứng khoán tại các ngân hàng thương mại . 66
3.2.4 Đăng ký đầu tư qua trung gian . 66
3.2.5 Tăng cường công tác phân tích, dự báo thị trường . 66
3.3 Kết luận chương 3 . 67
C. KẾT LUẬN . 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 69
PHỤ LỤC . 71
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
số lƣợng hàng hoá, giá trị giaodịch và sự tham gia của các NĐT, đặc biệt là đã có sự xuất hiện của một số tên tuổi
các nhà đầu tƣ chứng khoán quốc tế nhƣ JP Morgan, Merryll Lynch, Citigroup.... Tính
đến ngày 31/12/2006, đã có 193 công ty niêm yết tại TTGDCK Hà Nội và Tp. Hồ Chí
Minh. Tổng giá trị vốn hoá đạt 221.156 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 14 tỷ USD), bằng 22,7%
GDP năm 2006, tăng gần 20 lần so với cuối năm 2005 và vƣợt xa mục tiêu đạt 15%
GDP vào năm 2010 của chiến lƣợc phát triển TTCK. VN-Index tăng mạnh, đạt 751,77
điểm vào phiên giao dịch cuối cùng của năm 2006, tăng 144% so với mức 377,5 điểm
của phiên cuối cùng năm 2005 trong khi mức tăng trƣởng của năm 2005 chỉ là 28%.
Thị trƣờng trái phiếu cũng phát triển tƣơng tự. Tính đến cuối năm 2006, đã có 458 loại
trái phiếu đƣợc giao dịch, trong đó có trái phiếu chính phủ, trái phiếu thành phố và trái
phiếu của các ngân hàng thƣơng mại với tổng giá trị 70.000 tỷ đồng, chiếm 7,7% GDP.
Trang 41
Sang đầu năm 2007, TTCK tiếp tục tăng trƣởng mạnh cả quy mô và thị giá. Nếu
nhìn nhận khách quan thì mức tăng trƣởng của TTCK trong giai đoạn đầu năm 2007 là
“quá thần kỳ” và là kết quả của tâm lý có phần lạc quan quá mức của các NĐT về việc
Việt Nam gia nhập WTO, về dòng tiền của các NĐT nƣớc ngoài, về mức lợi nhuận từ
những đợt IPO các doanh nghiệp nhà nƣớc lớn, về triển vọng của TTCK, về Luật
chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007 tạo cơ sở pháp lý vững chắc cũng nhƣ việc
hoàn thiện môi trƣờng kinh doanh phù hợp với các nguyên tắc của WTO… Sự lạc quan
này là nguyên nhân kéo rất nhiều NĐT trong đó có sự tham gia sâu rộng của các định
chế quốc tế cũng nhƣ các quỹ đầu tƣ chuyên nghiệp đến với sàn chứng khoán, và theo
đó là một lƣợng tiền không nhỏ, một sự tăng trƣởng mạnh mẽ của các dòng vốn đầu tƣ
gián tiếp nƣớc ngoài tạo nên sự chênh lệch lớn giữa cầu và cung, khiến cho thị giá của
cổ phiếu tăng lên vùn vụt.
Chính sự sôi động của thị trƣờng là cơ sở để các nƣớc trên thế giới đánh giá Việt
Nam là một nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng; với giới đầu tƣ, Việt Nam trở thành điểm
đến mới đầy hấp dẫn. Ngoài tính hấp dẫn của một thị trƣờng mới nổi, chính sách cởi
mở nhƣ không ràng buộc trong cơ chế vào- ra đang tạo thuận lợi để các dòng vốn trên
thế giới chuyển hƣớng vào Việt Nam.
Diễn biến của chỉ số chứng khoán ở hai sàn trong giai đoạn này liên tục biến động
và đã lập đƣợc các mức kỷ lục cao nhất từ trƣớc tới nay.
Tại TTGDCK TP. Hồ Chí Minh, chỉ số VN-Index sau hai lần cố gắng đạt đƣợc
ngƣỡng 600 điểm (lần thứ nhất 571,04 điểm ngày 25/06/2001, lần thứ hai 632,69 điểm
vào ngày 25/4/2006), một điều thần kỳ đã xảy ra, ngay cả những chuyên gia kinh tế
kinh nghiệm nhất và những nhà đầu tƣ kỳ vọng nhất cũng không ngờ, không tƣởng
tƣợng nổi sự phát triển đột phá của thị trƣờng, VN-Index đạt 1170,67 điểm ngày
12/3/2007, mức kỷ lục cao nhất trong lịch sử 7 năm hoạt động. Sau thời điểm này thị
trƣờng có xu hƣớng đi xuống dần thành cho tới nay (biểu đồ 8)
Trang 42
Biểu đồ 8:
Chỉ số VN-Index chặng 2
.
Còn tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, chỉ số HASTC-Index dừng cuối
tháng 12/2006 ở mức 242,89 điểm, thời điểm đỉnh cao là ngày 9/3/2007 đã tăng lên
trên 450 điểm, tăng gấp gần 2 lần chỉ trong có 3 tháng, nhƣng đến ngày 22/08/2007
giảm xuống chỉ còn 246,77 điểm và đang điều chỉnh cho tới nay (biểu đồ 9).
Biểu đồ 9:
Khối lƣợng VN-Index
Nguồn:
Chỉ số HaSTC- Index
Nguồn:
Trang 43
Sự phát triển thần kỳ của TTCK Việt Nam đã gây ngạc nhiên cho báo giới và các tổ
chức phân tích tài chính nƣớc ngoài.
Theo báo cáo từ công ty quản lý vốn và nghiên cứu thị trƣờng chứng khoán Birinyi
Associates, đăng trên tạp chí tài chính Motley Fool (tạp chí điện tử chuyên về cổ phiếu,
đầu tƣ và tài chính cá nhân rất có uy tín ở Hoa Kỳ) ngày 13/12/2006, các tên tuổi châu
Á nhƣ Việt Nam, Trung Quốc không hề đƣợc nhắc tới trong top-10 “bull-market”, và
chỉ số lợi nhuận cao nhất do Cyprus nắm giữ chỉ đạt mức 159%. Danh sách bảng xếp
hạng đó nhƣ sau:
Bảng 4 : Danh sách xếp hạng top-10 “bull market”, ngày 13/12/2006
STT Quốc gia Tỷ lệ sinh lời
1 Cyprus 159%
2 Slovenia 74%
3 Indonesia 60%
4 Venezuela 58%
5 Ba Lan 52%
6 Tây Ban Nha 47%
7 Thổ Nhĩ Kỳ 40%
8 Philippines 40%
9 Na Uy 39%
10 Thụy Điển 37%
Nguồn: Dow Jones
(“bull-market”: thị trường có giá chứng khoán theo xu hướng đi lên)
Thế nhƣng, sau hơn 1 tháng ngày 16/1/2007, cũng trên tạp chí Motley Fool lại đƣa
ra một kết quả khác hẳn. Việt Nam lọt vào top-10 “bull-market” tức 10 thị trƣờng
Trang 44
chứng khoán tiềm năng nhất cho các nhà đầu tƣ thế giới. Và thú vị hơn nữa, đây là một
trong những cuộc đua hiếm hoi mà trong đó Việt Nam “ghi điểm” cao hơn Trung Quốc
với tỷ suất sinh lời trên TTCK Việt Nam là 145% trong khi của Trung quốc là 121%.
Minh hoạ cho vị trí này đƣợc thể hiện trong bảng 4
Bảng 5: Danh sách xếp hạng top-10 “bull market”, ngày 16/01/2007
STT Quốc gia Tỷ lệ sinh lời
(Nguồn: Birinyi Associates).
1 Peru 168%
2 Venezuela 156%
3 Việt Nam 145%
4 Trung Quốc 121%
5 Nga 92%
6 Costa Rica 77%
7 Botswana 74%
8 Croatia 61% Tỷ lệ lợi nhuận của
Việt Nam 145% cao hơn
Trung Quốc 121%
9 Serbia & Montenegro 58%
10 Morocco 57%
Nguồn: Dow Jones
Còn theo hãng tin tài chính hàng đầu thế giới Bloomerg và hãng tƣ vấn đầu tƣ toàn
cầu Standard and Poors vừa công bố báo cáo tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng chứng
khoán tại 83 nƣớc. Theo báo cáo này, chỉ số VN-Index của TTCK Việt Nam xếp thứ
24 thế giới, với tỷ lệ tăng trƣởng trung bình hàng năm là 43% trong 5 năm qua, đây
đƣợc xem là vị trí cao bởi mức tăng trƣởng này chỉ cách top-10 hơn 10%. Với mức
tăng hàng năm là 88%, TTCK Peru đứng đầu bảng xếp hạng, tiếp theo là Ukraina 84%,
Bulgaria 77% và Brazil 74%,...Tại thị trƣờng châu Á, TTCK Việt Nam chỉ xếp sau
TTCK Ấn Độ (bảng 6).
Trang 45
Bảng 6: Tỷ lệ tăng trƣởng TTCK tại châu Á
STT Thị trƣờng chứng khoán Tỷ lệ tăng trƣởng
1 Ấn Độ 55%
2 Việt Nam 145%
3 Indonesia 46%
4 Hàn Quốc 35%
5 Trung Quốc 33%
6 Singapore 28%
7 Thái Lan 27%
8 Malaysia 19%
9 Nhật Bản 16%
Nguồn: Bloomerg và Standard and Poors
- Chặng 3: TTCK Việt Nam sau “cơn bão lớn” đến nay
Thị trƣờng dƣờng nhƣ có dấu hiệu chậm lại sau “một cơn bão lớn”. Nếu nhƣ từ
tháng 1 đến tháng 3, chỉ số VN-Index “nóng” liên tục, đạt mức kỷ lục 1.170,67 điểm,
thì sau đó giảm mạnh, đến cuối tháng 4 còn 905,53 điểm. Từ tháng 5 đến tháng 7, VN-
Index dao động 900-1.000 điểm và đầu tháng 8 giảm xuống 883,9 điểm. Những tháng
sau đó, VN-Index tăng dần, đạt 924,37 điểm khi kết thúc phiên giao dịch vào cuối
tháng 12. NCó thể nói, năm 2007 không phải là năm tăng trƣởng ngoạn mục của thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam. Chỉ số VN-Index trong phiên giao dịch cuối cùng của
năm đạt 927,02 điểm, tăng khoảng 25% so với cuối năm ngoái. Nếu so với mức tăng
146% mà chỉ số này đạt đƣợc trong năm 2006, thì VN-Index năm nay quả là quá
khiêm tốn. Tuy nhiên, sức hấp dẫn của thị trƣờng...
Tags: Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác động tiêu cực của FPI việt nam đạt 36,6 tỷ, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2010 đến nay, giải phpas kiểm soát vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài, giai phap thu hut va kiem soat dau tu nuoc ngoai