chip_buong_binh_ntl2103
New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam sẽ có những thay đổi quan trọng. Đối với nhiều doanh nghiệp, sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng quy mô sản xuất tạo được thế mạnh cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bởi số lượng tham gia kinh doanh cùng lĩnh vực và các ngành nghề khác có liên quan sẽ nhiều hơn. Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên sôi động và khó dự báo hơn.
Công ty cổ phần NAJIMEX cũng không nằm ngoài xu thế đó. Mới thành lập từ tháng 1 năm 2004. Ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và dịch vụ nhà hàng khách sạn. Sau 3 năm hoạt động kinh doanh toàn bộ cán bộ và nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, và thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty NAJIMEX đã có vị trí đối với người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Tuy vậy công ty vẫn sẽ có nhiều khó khăn và thách thức trong môi trường kinh doanh mới, do hội nhập nền kinh tế quốc tế, mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn. Do đó em chọn đề tài làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn NAJIMEX”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của của công ty cổ phần NAJIMEX và đưa ra được một số gợi ý có ích cho công tác hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Bài viết tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và nêu ra sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong những năm qua, từ đó đánh giá ưu nhược điểm trong việc thúc đẩy xuất khẩu hang thủ công mỹ nghệ của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần NAJIMEX trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có nhiều nhóm hàng, nhưng bài viết chỉ nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ khi mới thành lập cho đến nay.
4. Bố cục bài viết
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bài thực tập chuyên ngành được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
Chương II: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty giai đoạn 2004 – 2006
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty giai đoạn 2007 -2010
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức hiểu biết và thời gian thực hiện nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và phê bình của cô giáo và các anh chị trong công ty NAJIMEX
Em xin chân thành Thank !
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá hoạc dịch vụ của một quốc gia này sang quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm chức năng thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoạc của thị trường nội địa.
Như vậy, ta thấy xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức.
Các quốc gia khi tham gia hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải tuân theo các thông lệ quốc tế đã quy định.
1.2. Vai trò của xuất khẩu
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa quan trọng chiến lược để phát triển kinh tế và tiến hành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở các mặt:
1.2.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một đất nước thường dựa vào 3 nguồn tiền chủ yếu: Viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước. Trong thực tiến xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu và có vốn để tích luỹ đầu tư, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. Cho nên trong kinh doanh phải luôn kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua bán, kết hợp trên thị trường, kết hợp giứa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
1.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển mạnh, có hiệu quả. Sự tác động của xuất khẩu tới sản xuất thể hiện ở nhiều khía cạnh như: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, chẳng hạn như việc phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc hình thành và phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu: bông, sợi tổng hợp, thuốc nhuộm…Xuất khẩu còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất qua hoạt động nhập khẩu, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của các quốc gia. Dó đó xuất khẩu là yếu tố quan trọng để kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.3. Xuất khẩu kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm thì một mặt phải đổi mới trang thiết bị công nghệ trong quá trính sản xuất, mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Ngoài ra, còn phải kể đến sự cạnh tranh trên thị trường thế giới có tác động tích cực đến sản xuất. Để tồn tại và có thị phần trên thương trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lí các yếu tố đầu vào, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Qua đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu vươn lên hợp lí hóa và phát triển doanh nghiệp lên tầm cao mới, phù hợp với sự phát triển của thời đại.
1.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sử dụng hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước
Xuất khẩu theo như cách nhìn nhận cổ điển, nó chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu trong nước, trong trường hợp nền kinh tế còn chậm phát triển và lạc hậu như nước ta, sản xuất về cơ bản vẫn chưa đủ cho tiêu dùng. Nếu như chờ ở sự thừa ra của sản xuất, tất yếu xuất khẩu sẽ vẫn chỉ nhỏ bé với tăng trưởng không đáng kể.
Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu chính là nhân tố đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hay nói cách khác xuất khẩu là động lực của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu là việc xác định thị trường quốc tế từ đó làm định hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Chuyên môn hoá ngành nghề, lĩnh vực quan trọng của một quốc gia Nó có tác động tích cực đến sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, thúc đấy sản xuất phát triển.
1.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở rộng thị trường ra quốc tế, cho phép các quốc gia đang phát triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà có thể bị giới hạn trong thị trường nội địa
Đối với doanh nghiệp, xuất khẩu tạo ra khả năng tiêu thụ sản phẩm bằng việc khai thác tốt không những thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế. Với thị trường trong nước, đôi khi nhu cấu tiêu thụ còn nhỏ chưa tạo ra động lực cho doanh nghiệp trong việc tăng quy mô, tăng năng lực sản xuất. Với hoạt động xuất khẩu nó mở ra cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cao nhờ có thị trường rộng lớn với sức mua cao. Điều này đồng nghĩa với tổng sản phẩm sản xuất của quốc gia tăng thông qua mở rộng với thị trường quốc tế.
Một nền công nghệp mà không có sự cạnh tranh với bên ngoài thường không tạo động lực cho sự cải tiến. Mở cửa kinh tế, phát triển hướng về xuất khẩu có thể nuôi dưỡng sự tăng trưởng của xí nghiệp công nghiệp non trẻ, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng việc mở rộng thị trường và đưa ra những sản phẩm và quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường và nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau ở các quốc gia. Điều này cho phép các quốc gia đang phát triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà cho thể bị giới hạn trong thị trường nội địa.
1.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tích cực và hiệu quả đến nâng cao mức sống của nhân dân
Trước hết là để sản xuất hàng xuất khẩu và các dịch vụ liên quan. Nó tạo ra công ăn việc làm thu hút hàng triệu lao động, mang lại thu nhập không thấp, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong cả nước. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải tiến mức sống của người dân. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu đóng
- Nguyên liệu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ được coi là thuận lợi do phần lớn sử dụng nguồn nguyên vật liệu có sẵn và dồi dào ở trong nước nhưng có một số khó khăn trong việc tổ chức khai thác và cung ứng nguyên liệu cho sản xuất.
- Một số thủ tục hành chính gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
Nguyên nhân của các tồn tại đối với việc cung ứng hàng thủ công mỹ nghệ được thể hiện qua khách quan và chủ quan:
- Do sự thay đổi liên tục về thị hiếu của người tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ của thị trường thế giới.
- Do nhà nước chưa xây dựng kế hoạch phát triển đồng bộ ngành thủ công mỹ nghệ một cách triệt để.
- Việc liên kết ngành giữa các doanh nghiệp rất lỏng lẻo.
- Các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ chưa có các chiến lược dài hạn trong tương lai cho sự phát tiển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Tuy những hạn chế còn tồn tại trong ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, song đó là những vướng mắc chung của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành nghề. Với những thành công đạt được của ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thì ta sẽ thấy được tiềm năng của ngành đối với việc cung ứng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ra thị trường thế giới.
- Kim ngạch xuất khẩu đã tăng liên tục và ổn định từ năm 2000 đến nay. Nhóm hàng thu công mỹ nghệ được xếp thứ 8 trong 10 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu trong nước, nhập khẩu rất ít (khoảng 3 – 5%), vì vậy giá trị thu được lớn. Ước tính với 450 triệu USD xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ năm 2004 thì giá trị thu được tương đương với 1,6 tỷ USD xuất khẩu dệt may.
- Việc mở rộng thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã phát triển lớn mạnh. Hiện nay đã có mặt tại 133 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, EU…
- Tiềm năng về lao động và nguồn nguyên liệu trong nước là cơ sở quan trọng nhất để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Việc thiêt lập hàng loạt những chợ thông tin điện tử mà khởi đầu là làng gốm Bát Tràng với những thông tin điện tử giới thiệu về làng nghề đã tạo điều kiện to lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận một cách nhanh chóng với khách hàng nước ngoài.
Kết luận chương I
Ở chương I bài viết trình bày lý luận chung về xuất khẩu, vai trò xuất khẩu đối với nền kinh tế và nêu các hình thức xuất khẩu nhằm hệ thống hoá lý luận chung về xuất khẩu. Sau đó nêu ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu để thấy rõ sự ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu nhằm tìm cách khắc phục và hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong chương này còn giới thiệu về ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và nêu ra các đặc điểm của ngành hàng này. Vai trò của ngành thủ công mỹ nghệ, tiềm năng phát triển của ngành, khả năng cung ứng về hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cho thị trường thế giới được thể hiện qua các số liệu cụ thể là cơ sở minh chứng cho sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hoá nhằm nêu ra quy trình hoạt động tổng quát của các nhà kinh doanh hàng xuất khẩu . Do vậy chương I là cơ sở cho nội dung bài viết ở chương II.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Toàn bộ nền kinh tế Việt Nam sẽ có những thay đổi quan trọng. Đối với nhiều doanh nghiệp, sẽ có nhiều cơ hội mở rộng thị trường kinh doanh, tăng sản lượng tiêu thụ, tăng quy mô sản xuất tạo được thế mạnh cho doanh nghiệp mình. Tuy nhiên, cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn bởi số lượng tham gia kinh doanh cùng lĩnh vực và các ngành nghề khác có liên quan sẽ nhiều hơn. Môi trường kinh doanh ngày càng trở nên sôi động và khó dự báo hơn.
Công ty cổ phần NAJIMEX cũng không nằm ngoài xu thế đó. Mới thành lập từ tháng 1 năm 2004. Ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng và dịch vụ nhà hàng khách sạn. Sau 3 năm hoạt động kinh doanh toàn bộ cán bộ và nhân viên trong công ty đã không ngừng nỗ lực phát triển hoạt động kinh doanh của công ty, và thương hiệu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty NAJIMEX đã có vị trí đối với người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. Tuy vậy công ty vẫn sẽ có nhiều khó khăn và thách thức trong môi trường kinh doanh mới, do hội nhập nền kinh tế quốc tế, mức độ cạnh tranh sẽ cao hơn. Do đó em chọn đề tài làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn NAJIMEX”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của của công ty cổ phần NAJIMEX và đưa ra được một số gợi ý có ích cho công tác hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong tương lai.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Bài viết tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
- Hệ thống hoá lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và nêu ra sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.
- Phân tích thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong những năm qua, từ đó đánh giá ưu nhược điểm trong việc thúc đẩy xuất khẩu hang thủ công mỹ nghệ của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần NAJIMEX trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty có nhiều nhóm hàng, nhưng bài viết chỉ nghiên cứu hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nhóm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty từ khi mới thành lập cho đến nay.
4. Bố cục bài viết
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, bài thực tập chuyên ngành được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
Chương II: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty giai đoạn 2004 – 2006
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty giai đoạn 2007 -2010
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức hiểu biết và thời gian thực hiện nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và phê bình của cô giáo và các anh chị trong công ty NAJIMEX
Em xin chân thành Thank !
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA VIỆT NAM
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
1. Khái niệm, vai trò và các hình thức xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá hoạc dịch vụ của một quốc gia này sang quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm chức năng thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và vô hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoạc của thị trường nội địa.
Như vậy, ta thấy xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không chỉ là những hành vi buôn bán riêng lẻ, mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức.
Các quốc gia khi tham gia hoạt động buôn bán, giao dịch quốc tế đều phải tuân theo các thông lệ quốc tế đã quy định.
1.2. Vai trò của xuất khẩu
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa quan trọng chiến lược để phát triển kinh tế và tiến hành quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở các mặt:
1.2.1. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn quan trọng để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất
Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một đất nước thường dựa vào 3 nguồn tiền chủ yếu: Viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá đất nước. Trong thực tiến xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả, vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu và có vốn để tích luỹ đầu tư, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu. Cho nên trong kinh doanh phải luôn kết hợp giữa xuất khẩu và nhập khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua bán, kết hợp trên thị trường, kết hợp giứa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
1.2.2. Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là yếu tố quan trọng kích thích sự tăng trưởng kinh tế
Việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, phản ứng dây chuyền giúp các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển mạnh, có hiệu quả. Sự tác động của xuất khẩu tới sản xuất thể hiện ở nhiều khía cạnh như: xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, chẳng hạn như việc phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc hình thành và phát triển các ngành sản xuất nguyên liệu: bông, sợi tổng hợp, thuốc nhuộm…Xuất khẩu còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất qua hoạt động nhập khẩu, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của các quốc gia. Dó đó xuất khẩu là yếu tố quan trọng để kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.3. Xuất khẩu kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới về quy cách chất lượng sản phẩm thì một mặt phải đổi mới trang thiết bị công nghệ trong quá trính sản xuất, mặt khác người lao động phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Ngoài ra, còn phải kể đến sự cạnh tranh trên thị trường thế giới có tác động tích cực đến sản xuất. Để tồn tại và có thị phần trên thương trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lí các yếu tố đầu vào, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Qua đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu vươn lên hợp lí hóa và phát triển doanh nghiệp lên tầm cao mới, phù hợp với sự phát triển của thời đại.
1.2.4. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác động thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sử dụng hiệu quả nhất lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối của đất nước
Xuất khẩu theo như cách nhìn nhận cổ điển, nó chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu trong nước, trong trường hợp nền kinh tế còn chậm phát triển và lạc hậu như nước ta, sản xuất về cơ bản vẫn chưa đủ cho tiêu dùng. Nếu như chờ ở sự thừa ra của sản xuất, tất yếu xuất khẩu sẽ vẫn chỉ nhỏ bé với tăng trưởng không đáng kể.
Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi phải có sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu chính là nhân tố đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hay nói cách khác xuất khẩu là động lực của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Xuất khẩu là việc xác định thị trường quốc tế từ đó làm định hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Chuyên môn hoá ngành nghề, lĩnh vực quan trọng của một quốc gia Nó có tác động tích cực đến sự thay đổi trong cơ cấu kinh tế, thúc đấy sản xuất phát triển.
1.2.5. Đẩy mạnh xuất khẩu làm cho sản phẩm sản xuất của quốc gia sẽ tăng thông qua mở rộng thị trường ra quốc tế, cho phép các quốc gia đang phát triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà có thể bị giới hạn trong thị trường nội địa
Đối với doanh nghiệp, xuất khẩu tạo ra khả năng tiêu thụ sản phẩm bằng việc khai thác tốt không những thị trường trong nước mà cả thị trường quốc tế. Với thị trường trong nước, đôi khi nhu cấu tiêu thụ còn nhỏ chưa tạo ra động lực cho doanh nghiệp trong việc tăng quy mô, tăng năng lực sản xuất. Với hoạt động xuất khẩu nó mở ra cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cao nhờ có thị trường rộng lớn với sức mua cao. Điều này đồng nghĩa với tổng sản phẩm sản xuất của quốc gia tăng thông qua mở rộng với thị trường quốc tế.
Một nền công nghệp mà không có sự cạnh tranh với bên ngoài thường không tạo động lực cho sự cải tiến. Mở cửa kinh tế, phát triển hướng về xuất khẩu có thể nuôi dưỡng sự tăng trưởng của xí nghiệp công nghiệp non trẻ, có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng việc mở rộng thị trường và đưa ra những sản phẩm và quy trình sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường và nhu cầu về các loại sản phẩm khác nhau ở các quốc gia. Điều này cho phép các quốc gia đang phát triển thực hiện quy mô lợi thế kinh tế mà cho thể bị giới hạn trong thị trường nội địa.
1.2.6. Đẩy mạnh xuất khẩu có tác dụng tích cực và hiệu quả đến nâng cao mức sống của nhân dân
Trước hết là để sản xuất hàng xuất khẩu và các dịch vụ liên quan. Nó tạo ra công ăn việc làm thu hút hàng triệu lao động, mang lại thu nhập không thấp, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong cả nước. Ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những hàng tiêu dùng thiết yếu góp phần cải tiến mức sống của người dân. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu đóng
- Nguyên liệu sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ được coi là thuận lợi do phần lớn sử dụng nguồn nguyên vật liệu có sẵn và dồi dào ở trong nước nhưng có một số khó khăn trong việc tổ chức khai thác và cung ứng nguyên liệu cho sản xuất.
- Một số thủ tục hành chính gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ.
Nguyên nhân của các tồn tại đối với việc cung ứng hàng thủ công mỹ nghệ được thể hiện qua khách quan và chủ quan:
- Do sự thay đổi liên tục về thị hiếu của người tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ của thị trường thế giới.
- Do nhà nước chưa xây dựng kế hoạch phát triển đồng bộ ngành thủ công mỹ nghệ một cách triệt để.
- Việc liên kết ngành giữa các doanh nghiệp rất lỏng lẻo.
- Các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ chưa có các chiến lược dài hạn trong tương lai cho sự phát tiển xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Tuy những hạn chế còn tồn tại trong ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam, song đó là những vướng mắc chung của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành nghề. Với những thành công đạt được của ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thì ta sẽ thấy được tiềm năng của ngành đối với việc cung ứng hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam ra thị trường thế giới.
- Kim ngạch xuất khẩu đã tăng liên tục và ổn định từ năm 2000 đến nay. Nhóm hàng thu công mỹ nghệ được xếp thứ 8 trong 10 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu trong nước, nhập khẩu rất ít (khoảng 3 – 5%), vì vậy giá trị thu được lớn. Ước tính với 450 triệu USD xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ năm 2004 thì giá trị thu được tương đương với 1,6 tỷ USD xuất khẩu dệt may.
- Việc mở rộng thị trường xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đã phát triển lớn mạnh. Hiện nay đã có mặt tại 133 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, EU…
- Tiềm năng về lao động và nguồn nguyên liệu trong nước là cơ sở quan trọng nhất để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Việc thiêt lập hàng loạt những chợ thông tin điện tử mà khởi đầu là làng gốm Bát Tràng với những thông tin điện tử giới thiệu về làng nghề đã tạo điều kiện to lớn cho các doanh nghiệp tiếp cận một cách nhanh chóng với khách hàng nước ngoài.
Kết luận chương I
Ở chương I bài viết trình bày lý luận chung về xuất khẩu, vai trò xuất khẩu đối với nền kinh tế và nêu các hình thức xuất khẩu nhằm hệ thống hoá lý luận chung về xuất khẩu. Sau đó nêu ra các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến xuất khẩu để thấy rõ sự ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu nhằm tìm cách khắc phục và hạn chế sự ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong chương này còn giới thiệu về ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam và nêu ra các đặc điểm của ngành hàng này. Vai trò của ngành thủ công mỹ nghệ, tiềm năng phát triển của ngành, khả năng cung ứng về hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam cho thị trường thế giới được thể hiện qua các số liệu cụ thể là cơ sở minh chứng cho sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng hoá nhằm nêu ra quy trình hoạt động tổng quát của các nhà kinh doanh hàng xuất khẩu . Do vậy chương I là cơ sở cho nội dung bài viết ở chương II.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: