Download Giáo án Ngữ văn 9 - Trần Thị Danh (Học kỳ 2)
GV: Nêu vài nét về tác giả?
HS trả lời.
GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go
Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”.
GV: Giới thiệu vài nét về tác phẩm.
GV: Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
HS trình bày nhận xét, GV căn cứ vào phần ghi nhớ tróng để tổng kết lại bài.
I. Tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
- Y Phương sinh năm 1948, tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước.
- Quê : Trùng Khánh - Cao Bằng, dân tộc Tày.
-1993: Chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi.
b) Tác phẩm
- Bài thơ trích trong cuốn “Thơ Việt Nam” (1945-1985), NXB Giáo dục 1997
c) Chủ đề bài thơ
- Lời người cha nói với con về lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ mai sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương là tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam suốt bao đời nay.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
(SGK )
3. Bố cục của văn bản
Văn bản có thể chia làm hai phần
- Phần 1 (từ đầu đến “ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Con lớn lên trong tình yêu thương nâng đỡ của cha mẹ trong đời sống lao động của quê hương.
- Phần 2 (còn lại) : Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống đó.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương.
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước chạm tiếng cười
- Hình dung đứa trẻ đang tập đi từng bước chập chững đầu tiên trong sự chờ đón, vui mừng của cha mẹ.
- Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút. Con lớn lên từng ngày trong sự thương yêu, nâng đón và mong chờ của cha mẹ.
- Diễn tả sự trưởng thành của con trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương.
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát.
- Hình ản thơ vừa gợi công việc lao động cụ thể qua việc miêu tả được chất thơ của cuộc sống lao động hồn nhiên ấy bằng cách sử dụng những động từ (cài, ken) đi kèm với các danh từ (nan hoa - câu hát) tạo thành những kết cấu từ ngữ giàu sức khái quát, diễn tả tuy mộc mạc mà gợi cảm về cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người dân lao động miền núi. Giữa cuộc sống lao động cần cù ấy con từng ngày lớn lên.
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
Vẫn bằng cách miêu tả mộc mạc, gợi cảm giác mạnhmẽ, tác giả đã thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống.
2. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong muốn của người cha đối với con
- Bền gan vững chí:
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn.
- Yêu tha thiết quê hương:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung cùng kiệt đói.
- Mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt:
Sống như sông, như suối.
Người đồng mình thô sơ da thịt.
- Mạnh mẽ giàu chí khí - niềm tin:
Người đồng mình tự đập đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Tóm lại, cách nói của người dân miền núi diễn đạt vừa cụ thể (ví von so sánh cũng cụ thể có lúc như mơ hồ, đằng sau cái diễn đạt có lúc như mơ hồ lại là sự chính xác hợp lý), sức gợi cảm đặc biệt bộc lộ nội dung đặc sắc:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Qua cách viết cách nói ấy ta thấy được niềm tự hào của người cha khi nói với con về quê hương mình
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng máy ai nhỏ bé đâu con”.
- Từ việc diễn tả “người đồng mình” sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó người cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình, đồng thời mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con cần tự tin mà vững bước trên đường đời.
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật
Hình ảnh thở vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể, thể hiện cách nói đặc trưng của đồng bào miền núi.
- Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha.
2. Nội dung
Qua lời người cha nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi - gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Tiết……
Ngày soạn………
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
GV: Em hãy đọc đoạn trích SGK (74-75). Qua câu “Trời ơi, chỉ còn năm phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái?
GV: Trong câu thứ 2 của anh thanh niên có ý gì khác không?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Nội dung truyền đạt ở câu 1 gọi là nghĩa hàm ẩn.
Nội dung truyền đạt ở câu thứ 2 gọi là nghĩa tường minh.
Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ẩn?
GV lưu ý cho HS
Hoạt động 2. Luyện tập
GV yêu cầu HS đọc và phân tích yêu cầu bài tập 1.
- Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy?
GV: Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan tới chiếc mùi xoa?
- GV diễn giải thêm: Cô gái ngượng vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là : “ngượng đỏ chín mặt”. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng.
GV: trong bài tập 2, câu của ông hoạ sĩ (“Tuổi già cần nước chè, ở Lào Cai đi sớm quá”) có hàm ý gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Trong bài tập 3, câu nào của bé Thu có chứa hàm ý? Hàmý đó là gì?
HS trả lời.
GV tiếp tục hướng dẫn HS làm bài tập 4 theo cách tương tự.
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
1. Ví dụ
(SGK, tr. 74-75)
- Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Anh thanh niên muốn nói: anh rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít. Nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó, có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình.
Câu thứ hai:
- Ồ! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này.
Câu thứ 2 của anh thanh niên không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó.
2. Ghi nhớ
Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy được.
Lưu ý: Hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ ngữ trong câu nên có 2 đặc tính:
- Hàm ý có thể...
Download Giáo án Ngữ văn 9 - Trần Thị Danh (Học kỳ 2) miễn phí
GV: Nêu vài nét về tác giả?
HS trả lời.
GV diễn giải: Ta-go là nhà thơ mất mát nhiều trong cuộc sống gia đình trong vòng 6 năm ông đã mất đi những người thân yêu nhất: vợ, con gái, cha, anh và con trai, cũng chính vì sự mất mát đó khiến cho tình cảm gia đình đã trở thành một trong những đề tài quan trọng nhất trong thơ của Ta-go
Ta-go là nhà văn Châu Á đầu tiên được giải Nô-ben (1913) với tập “Thơ dâng”.
GV: Giới thiệu vài nét về tác phẩm.
GV: Chú ý đọc bài thơ: Thơ dịch, dòng thơ nối tiếp, câu thơ dài cần ngắt nhịp cho đúng, giọng nhẹ nhàng, thiết tha rủ rỉ như kể chuyện.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
nghĩ của em?HS trình bày nhận xét, GV căn cứ vào phần ghi nhớ tróng để tổng kết lại bài.
I. Tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả - tác phẩm
a) Tác giả
- Y Phương sinh năm 1948, tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước.
- Quê : Trùng Khánh - Cao Bằng, dân tộc Tày.
-1993: Chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng.
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy đầy hình ảnh của con người miền núi.
b) Tác phẩm
- Bài thơ trích trong cuốn “Thơ Việt Nam” (1945-1985), NXB Giáo dục 1997
c) Chủ đề bài thơ
- Lời người cha nói với con về lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ mai sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương là tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam suốt bao đời nay.
2. Đọc và tìm hiểu chú thích
(SGK )
3. Bố cục của văn bản
Văn bản có thể chia làm hai phần
- Phần 1 (từ đầu đến “ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”): Con lớn lên trong tình yêu thương nâng đỡ của cha mẹ trong đời sống lao động của quê hương.
- Phần 2 (còn lại) : Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ bền bỉ với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống đó.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương.
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước chạm tiếng cười
- Hình dung đứa trẻ đang tập đi từng bước chập chững đầu tiên trong sự chờ đón, vui mừng của cha mẹ.
- Không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút. Con lớn lên từng ngày trong sự thương yêu, nâng đón và mong chờ của cha mẹ.
- Diễn tả sự trưởng thành của con trong cuộc sống lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình của quê hương.
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát.
- Hình ản thơ vừa gợi công việc lao động cụ thể qua việc miêu tả được chất thơ của cuộc sống lao động hồn nhiên ấy bằng cách sử dụng những động từ (cài, ken) đi kèm với các danh từ (nan hoa - câu hát) tạo thành những kết cấu từ ngữ giàu sức khái quát, diễn tả tuy mộc mạc mà gợi cảm về cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người dân lao động miền núi. Giữa cuộc sống lao động cần cù ấy con từng ngày lớn lên.
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.
Vẫn bằng cách miêu tả mộc mạc, gợi cảm giác mạnhmẽ, tác giả đã thể hiện khung cảnh núi rừng quê hương thật thơ mộng và nghĩa tình. Thiên nhiên ấy đã chở che nuôi dưỡng con cả tâm hồn và lối sống.
2. Những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” và mong muốn của người cha đối với con
- Bền gan vững chí:
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn.
- Yêu tha thiết quê hương:
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung cùng kiệt đói.
- Mộc mạc, hồn nhiên, khoáng đạt:
Sống như sông, như suối.
Người đồng mình thô sơ da thịt.
- Mạnh mẽ giàu chí khí - niềm tin:
Người đồng mình tự đập đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Tóm lại, cách nói của người dân miền núi diễn đạt vừa cụ thể (ví von so sánh cũng cụ thể có lúc như mơ hồ, đằng sau cái diễn đạt có lúc như mơ hồ lại là sự chính xác hợp lý), sức gợi cảm đặc biệt bộc lộ nội dung đặc sắc:
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
Qua cách viết cách nói ấy ta thấy được niềm tự hào của người cha khi nói với con về quê hương mình
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng máy ai nhỏ bé đâu con”.
- Từ việc diễn tả “người đồng mình” sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ gắn bó với quê hương dẫu còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó người cha mong muốn con phải có nghĩa tình chung thuỷ với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí, niềm tin của mình, đồng thời mong muốn con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con cần tự tin mà vững bước trên đường đời.
III.Tổng kết
1. Nghệ thuật
Hình ảnh thở vừa cụ thể vừa có sức gợi cảm khái quát, cách nói mộc mạc, so sánh cụ thể, thể hiện cách nói đặc trưng của đồng bào miền núi.
- Lời thơ trìu mến tha thiết, điệp từ như điểm nhấn lời dặn dò ân cần, tha thiết của người cha.
2. Nội dung
Qua lời người cha nói với con, nhà thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Bài thơ giúp ta hiểu thêm sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi - gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Tiết……
Ngày soạn………
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Xác định được nghĩa tường minh và hàm ý trong câu.
B. CHUẨN BỊ
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
GV: Em hãy đọc đoạn trích SGK (74-75). Qua câu “Trời ơi, chỉ còn năm phút!”, em hiểu anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh không nói thẳng điều đó với hoạ sĩ và cô gái?
GV: Trong câu thứ 2 của anh thanh niên có ý gì khác không?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Nội dung truyền đạt ở câu 1 gọi là nghĩa hàm ẩn.
Nội dung truyền đạt ở câu thứ 2 gọi là nghĩa tường minh.
Vậy em hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ẩn?
GV lưu ý cho HS
Hoạt động 2. Luyện tập
GV yêu cầu HS đọc và phân tích yêu cầu bài tập 1.
- Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em cảm nhận được điều ấy?
GV: Tìm những từ ngữ diễn tả thái độ của cô gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp em đoán ra điều gì liên quan tới chiếc mùi xoa?
- GV diễn giải thêm: Cô gái ngượng vì anh thanh niên thì ít, vì anh thật thà tới mức vụng về, mà cô ngượng ông hoạ sĩ dày dạn kinh nghiệm kia nhiều hơn đến mức gọi là : “ngượng đỏ chín mặt”. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ hình tượng.
GV: trong bài tập 2, câu của ông hoạ sĩ (“Tuổi già cần nước chè, ở Lào Cai đi sớm quá”) có hàm ý gì?
HS thảo luận, trả lời.
GV: Trong bài tập 3, câu nào của bé Thu có chứa hàm ý? Hàmý đó là gì?
HS trả lời.
GV tiếp tục hướng dẫn HS làm bài tập 4 theo cách tương tự.
I. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý.
1. Ví dụ
(SGK, tr. 74-75)
- Trời ơi, chỉ còn năm phút!
Anh thanh niên muốn nói: anh rất tiếc vì thời gian còn lại quá ít. Nhưng anh không muốn nói thẳng điều đó, có thể vì ngại ngùng, vì muốn che giấu tình cảm của mình.
Câu thứ hai:
- Ồ! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này.
Câu thứ 2 của anh thanh niên không chứa ẩn ý mà thể hiện trực tiếp ý muốn nói về điều đó.
2. Ghi nhớ
Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy được.
Lưu ý: Hàm ý là nội dung thông báo trong câu nói nhưng lại không được nói ra bằng những từ ngữ trong câu nên có 2 đặc tính:
- Hàm ý có thể...