thuyle_hfst

New Member

Download miễn phí Giáo trình Kiến thức cơ bản về mạng máy tính





Chỉnh sửa và bổ sung các thuộc tính của tài khoản
Như đã nói ở trên, chúng ta đã thấy được sự quan trọng trong việc điền các thuộc tính khác nhau khi tạo một tài khoản mới. Bạn có thể thấy nhiều màn hình liên quan đến việc tạo tài khoản mới không thực sự có nhiều thuộc tính. Tuy vậy, Active Directory còn gồm có hàng tá thuộc tính kèm theo có liên quan đến các tài khoản của người dùng này.
Có một số thuộc tính mà bạn có thể rất dễ sử dụng và có ích. Chúng tôi khuyến khích các thuộc tính đang cư trú mà có liên quan đến thông tin liên hệ cơ bản. Trong thực tế, một số công ty thường tạo các thư mục công ty dựa trên thông tin được lưu trong thuộc tính Active Directory này, nó vẫn là một ý tưởng tốt cho việc định cư thông tin tài khoản người dùng trong Active Directory. Ví dụ, với mục đích cần khởi động lại một máy chủ, trong khi đó một người dùng vẫn đăng nhập vào ứng dụng cư trú trên máy chủ. Nếu có các thông tin liên hệ của người dùng được lưu trong Active Directory thì bạn có thể tra cứu số điện thoại của người dùng một cách dễ dàng và gọi cho người dùng này yêu cầu họ đăng xuất.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

một miền, sự thay đổi sẽ được truyền một cách tự nhiên xuyên suốt miền. Vấn đề là phần còn lại của forest không biết đến sự thay đổi này. Đây chính là công việc của Infrastructure Master, làm thế nào để cho phần còn lại của forest biết được có sự thay đổi.
Nếu máy chủ Infrastructure Master bị lỗi thì các thay đổi đối tượng sẽ không thể nhìn thấy trong đường biên miền. Ví dụ, nếu bạn đã đặt lại tên cho một tài khoản người dùng thì tài khoản người dùng vẫn sẽ xuất hiện với tên cũ khi được xem từ các miền khác trong forest.
Để xác định máy chủ nào đang thực hiện với tư cách Infrastructure Master cho một miền, mở Active Directory Users and Computers. Khi cửa số này được mở, bạn kích chuột phải vào danh sách miền hiện hành và chọn Operations Masters, Windows sẽ hiển thị trang thuộc tính của Operations Masters. Bạn có thể xác định được bộ điều khiển miền nào đang thực hiện với tư cách Operations Master bằng cách nhìn vào tab Infrastructure của trang thuộc tính.
Kết luận
Như những gì bạn có thể thấy, các role FSMO đóng vai trò quan trọng trong chức năng của Active Directory. Trong phần tiếp theo của loạt bài viết này, chúng tui sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn về cấu trúc của Active Directory và việc định tên giản đồ được sử dụng bởi các đối tượng Active Directory.
Phần 9 – Thông tin về Active Directory
Trong các phần gần đây của loạt bài bài này, chúng tui đã giới thiệu nhiều về Active Directory và cách nó làm việc với các bộ điều khiển miền mạng. Bạn cũng đã được giới thiệu qua các phần trước rằng Active Directory về cơ bản là một cở sở dữ liệu gồm có nhiều đối tượng khác nhau như tài khoản người dùng và tài khoản máy tính. Trong phần này, chúng tui sẽ tiếp tục giới thiệu cho các bạn Active Directory được cấu trúc như thế nào. Nếu đã từng sử dụng Microsoft Access hay SQL Server thì bạn hoàn toàn có thể mở cơ sở dữ liệu và quan sát các thực thể bên trong nó. Mặc dù vậy, không có công cụ quản trị nào được sử dụng để quản lý Active Directory có thể cho bạn xem được toàn bộ cơ sở dữ liệu của Active Directory. Thay vì đó, Microsoft đã cung cấp một số công cụ khác nhau tương ứng với một lĩnh vực cụ thể của cở sở dữ liệu. Với một quản trị viên, công cụ quản trị có thể sử dụng thường là Active Directory Users and Computers console.
Bạn có thể truy cập Active Directory Users and Computers console từ bộ điều khiển miền của Windows Server 2003 bằng cách chọn Active Directory Users and Computers từ menu Start / All Programs / Administrative Tools của máy chủ. Giao diện của nó được thể hiện như những gì bạn thấy trong hình A.
Hình A: Giao diện Active Directory Users and Computers là một công cụ quản trị chính cho việc quản lý các đối tượng Active Directory.
Chúng ta sẽ thảo luận quá trình tạo hay soạn thảo các đối tượng Active Directory sau, bây giờ chúng tui sẽ giới thiệu kỹ hơn về giao diện này bởi vì nó giúp chúng ta khám phá một chút về cấu trúc của Active Directory. Nếu nhìn vào hình A thì bạn sẽ thấy được rằng ở đây có một số thư mục lớn, mỗi một thư mục này tương ứng với một loại đối tượng cụ thể. Mỗi đối tượng trong Active Directory đều được gán một kiểu đối tượng (được biết đến như là lớp đối tượng).
Mỗi đối tượng cũng có một số thuộc tính liên quan. Các thuộc tính cụ thể thay đổi phụ thuộc vào kiểu đối tượng.
Ví dụ, thư mục Users chứa các tài khoản người dùng, tất cả được phân loại thành các đối tượng người dùng như trong hình B. Nếu kích chuột phải vào một trong các đối tượng người dùng này và chọn Properties từ menu chuột phải thì bạn sẽ thấy được trang thuộc tính của đối tượng (như trong hình C).
Hình B: Thư mục Users chứa các tài khoản người dùng, tất cả được phân loại thành các đối tượng người dùng.
Hình C: Khi kích chuột phải vào một đối tượng người dùng và chọn Properties thì bạn sẽ thấy trang thuộc tính của người dùng.
Nếu nhìn vào hình C thì bạn sẽ thấy rằng có một số trường thông tin khác nhau như tên, họ, số điện thoại… Mỗi trường đó tương ứng với một thuộc tính của một đối tượng. Mặc dù phần lớn các trường ở trong hình đều không phổ biến nhưng trong một số tình huống thực thì các trường này có thể được sử dụng để tạo thư mục cộng tác. Trong thực tế, nhiều ứng dụng được thiết kế để trích thông tin trực tiếp từ Active Directory. Ví dụ, Microsoft Exchange Server (sản phẩm e-mail server của Microsoft) tạo một danh sách địa chỉ toàn cục dựa trên nội dung của Active Directory. Danh sách này được sử dụng khi gửi các thông báo email đến người dùng khác trong công ty.
Nếu nhìn vào hình D, bạn sẽ thấy được một màn hình, trong đó chúng tui đã thực hiện một tìm kiếm với tên Hershey, và Outlook đã trả toàn bộ danh sách địa chỉ toàn cục Global Address List gồm có tên Hershey. Không hề ngạc nhiên vì đây chỉ là một kết quả. Nếu nhìn vào phần kết quả của cửa sổ thì bạn sẽ thấy được nơi mà Outlook hiển thị tiêu đề của người dùng, số điện thoại doanh nghiệp và vị trí mà trường đó được phổ biến. Tất cả thông tin này đều được lấy từ Active Directory.
Hình D
Nếu muốn thấy các thông tin chi tiết hơn về người dùng, bạn hãy kích chuột phải vào tên của người dùng và chọn Properties.Khi đó cửa sổ như hình E sẽ được hiển thị. Bạn hãy nhớ rằng đây không phải là một màn hình quản trị. Đơn giản đây chỉ là một màn hình mà bất kỳ người dùng nào trong công ty cũng có thể truy cập trực tiếp thông qua Outlook 2007 để tìm thông tin về các nhân viên khác.
Hình E: Xem thông tin Active Directory trực tiếp thông qua Microsoft Outlook
Xét cho cùng thì Outlook là một sản phẩm của Microsoft, vì vậy nó chỉ tạo một cảm giác rằng Outlook sẽ có thể lấy thông tin từ Active Directory, một phần của một sản phẩm khác của Microsoft. Tuy nhiên có rất nhiều người không nhận ra một điều, đó là khá dễ dàng cho bất cứ ai có sự cho phép thích hợp để lấy thông tin từ Active Directory. Thực tế, có rất nhiều sản phẩm của nhóm thứ ba được thiết kế để tương tác với Active Directory. Một trong số chúng có khả năng lưu dữ liệu trong các phần Active Directory đặc biệt.
Lý do nó hợp lý với bạn hay với các hãng phần mềm nhóm thứ ba khi tương tác với Active Directory là vì Active Directory được dựa trên một chuẩn đã biết. Active Directory được dựa trên một chuẩn có tên gọi là X.500. Chuẩn này cơ bản là một cách chung chung trong việc thực hiện dịch vụ thư mục. Microsoft không chỉ là một công ty tạo dịch vụ thư mục dựa trên dịch vụ này mà Novell ban đầu cũng đã tạo dịch vụ thư mục NetWare Directory Service trên chuẩn này.
Đây cũng là một cách trong việc truy cập vào thông tin dịch vụ thư mục. Trong môi trường Active Directory, việc truy cập thông tin thư mục liên quan đến việc sử dụng Lightweight Directory Access Protocol (LDAP). Giao thức LDAP chạy trên phần đỉnh của giao thức TCP/IP.
Thứ đầu tiên mà bạn cần biết về giao thức LDAP là bất cứ tên nào được đặt cũng đều phải được phân biệt, bởi vì không có gì là ít quan trọng về nó (nó quan trọng hơ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top