Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ
1.1 Các khái niệm Kinh tế học
1.1.1 KINH TẾ HỌC có thể định nghĩa là môn khoa học xã hội, nghiên
cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lí nguồn lực khan hiếm (có hạn) để sản
xuất ra những hàng hoá và dịch vu,ï nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho
mọi thành viên trong xã hội.
Kinh tế học xem xét những khả năng lựa chọn, tìm cách đánh giá lợi
ích và chi phí dự kiến, và ra quyết định. Ta cũng tìm cách hiểu hậu quả của
một số hành động, những hậu quả không được hiển nhiên ngay từ ban đầu.
Hãy xét những ví dụ dưới đây (anh chị hãy nghĩ ra vài ví dụ của mình) về
các chính sách được đề nghị (và đôi khi được thực hiện) nhằm khắc phục
những vấn đề xã hội.
Vấn đề Chính
sách
Những hậu quả bất lợi
+ Giá
thuê nhà
quá cao
+ Hạn
định tiền
thuê
1. Chủ nhà sẽ không sửa chữa căn hộ.
2. Về lâu dài sẽ có ít công trình xây dựng để
cho thuê hơn.
3. Chủ nhà có thể dùng phân biệt đối xử hoặc
thiên vị như những công cụ để hạn chế.
4. Sẽ có những hình thức trả tiền chui khác từ
người thuê cho chủ nhà.
+ Lương
quá thấp
+ Đặt mức
lương tối
thiểu
1. Chủ đóng cửa công ty, hay bãi bỏ những
quyền lợi khác.
2. Tăng việc trả tiền chui và tăng công nhân
lậu.
3. Tăng sự thiên vị.2
2
+ Ô
nhiễm
quá
nhiều
+ Bắt
buộc có
các thiết
bị làm
sạch
Lợi ích: môi trường sạch hơn.
Phí tổn: chi phí sản xuất tăng, giá tăng. Khi giá
tăng, sẽ bán được ít sản phẩm hơn.
Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp đầu
tiên sụt giảm, cạnh tranh ít hơn.
1.1.2 KINH TẾ HỌC VI MÔ hay Lý thuyết Giá cả bàn về những đơn vị
kinh tế riêng lẻ như người tiêu dùng, hộ gia đình, doanh nghiệp, sản phẩm
cụ thể, thị trường sản phẩm cụ thể,...
Kinh tế học vi mô nghiên cứu cách thức mà các hộ gia đình, các
doanh nghiệp ra quyết định và tác động lẫn nhau trong một thị trường nào
đó. Nó nghiên cứu nền kinh tế ở giác độ chi tiết, riêng lẻ.
1.1.3 KINH TẾ HỌC VĨ MÔ bàn về tổng thể nền kinh tế như tác động của
chi tiêu chính phủ, thuế và chính sách tiền tệ, thất nghiệp, lạm phát,…
Một cách để dễ dàng phân biệt hai loại này là nghĩ về kinh tế học vĩ
mô như môn nghiên cứu về rừng và kinh tế học vi mô là môn nghiên cứu về
cây.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì những thay đổi trong nền kinh tế nói chung, bắt nguồn từ những
quyết định của hàng triệu cá nhân, khó có thể để hiểu kinh tế học vĩ mô
phát triển mà không quan tâm đến những quyết định kinh tế vi mô liên
quan.
1.1.4 KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ KINH TẾ HỌC CHUẨN TẮC
1.1.4.1 Kinh tế học thực chứng bàn về những giải thích khách quan hay
khoa học sự vận động của nền kinh tế. Ở đây chú trọng về GIẢI THÍCH
bằng SỰ KHÁCH QUAN.3
3
1.1.4.2 Kinh tế học chuẩn tắc cho ta những quy định hay đề nghị dựa trên
đánh giá cá nhân về giá trị. Ở đây chú trọng nhiều hơn về CHỦ QUAN, hay
là điều mà ta đánh giá là PHẢI xảy ra.
1.2 ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT (PPF)
Những lựa chọn kinh tế là cần thiết bởi vì nguồn lực là khan hiếm:
chúng không tự nhiên có sẵn với số lượng vô hạn.
Ta có thể xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất cho bất cứ thực
thể sản xuất nào, kể cả toàn bộ nền công nghiệp hay kinh tế quốc gia.
1.2.1 KHÁI NIỆM
Sự khan hiếm tài nguyên làm cho việc sản xuất bị hạn chế về mặt sản
lượng. Đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết các kết hợp khác nhau của
hai (hay nhiều loại hàng hóa) có thể được sản xuất từ một số lượng nhất định
của nguồn tài nguyên (khan hiếm). Đường giới hạn khả năng sản xuất minh
họa cho sự khan hiếm của nguồn tài nguyên.
Thí dụ, giả sử một nền kinh tế có bốn đơn vị lao động tham gia vào sản xuất
thực phNm và vải. Số liệu về khả năng sản xuất của nền kinh tế này được
trình bày trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất
Phương Thực phẩm Vải
án
sản xuất
Số đơn vị lao động Sản lượng Số đơn vị lao
động
Sản lượng
A 4 25 0 0
B 3 22 1 9
C 2 17 2 17
D 1 10 3 24
E 0 0 4 30
Dựa vào số liệu trong bảng 1.1, ta có thể vẽ nên một đường cong được
gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất như trong hình 1.2 dưới đây.4
4
Tổng quát, đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết sản lượng tối đa
của hai (hay nhiều) sản phNm có thể sản xuất được với một số lượng tài nguyên
nhất định.
Nếu số công nhân phân định cho mỗi ngành càng nhiều thì sẽ càng tạo
ra nhiều sản phNm, nhưng năng suất của mỗi công nhân về sau càng giảm. Hiện
tượng này được mô tả bởi quy luật kết quả biên giảm dần. Quy luật kết quả
biên giảm dần cho biết là sẽ trở nên khó hơn khi thực hiện một hoạt động nào
đó ở mức độ cao hơn. Thí dụ, khi ta lái xe thật chậm, ta có thể dễ dàng tăng tốc
độ lên, chẳng hạn, 10 km/giờ, nhưng khi ta đã lái xe thật nhanh thì việc tăng
tốc độ lên thêm 10km/giờ sẽ rất khó đạt được. Quy luật này có thể được quan
sát thấy ở rất nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, ta có thể cụ thể hóa nó
như sau: việc mở rộng sản xuất bất kỳ một hàng hóa nào đó thì sẽ càng lúc
càng khó hơn và ta phải sử dung nguồn tài nguyên càng lúc càng nhiều để tạo
ra thêm một sản phNm. Việc tăng mức độ thỏa mãn của ta đối với một loại hàng
hóa nào đó sẽ càng lúc càng khó khăn hơn khi chúng ta tiêu dùng nó càng
nhiều.
Nếu ta di chuyển dọc theo đường giới hạn khả năng sản xuất, chẳng hạn
từ điểm A đến điểm B của hình 1.2, ta sẽ thấy việc sản xuất thêm vải sẽ làm cho
số lương thực giảm đi. Từ nhận xét này, các nhà kinh tế giới thiệu khái niệm
chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm một loại hàng hóa nào đó.
Chi phí cơ hội (để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X) là số đơn vị
sản phẩm Y phải sản xuất bớt đi để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X.5
5
Như vậy, nghịch dấu với độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại một
điểm chính là chi phí cơ hội tại điểm đó. Do đó, trên sơ đồ trên ta có thể thấy
chi phí cơ hội khác nhau giữa hai điểm A và B của đường giới hạn khả năng sản
xuất.
Công thức tính chi phí cơ hội như sau:
Chi phí cơ hội = - Độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất.
Thí dụ: Giả sử ta có phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất của hai
loại sản phNm (X và Y) là như sau:
Phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất này cho thấy đường giới hạn
khả năng sản xuất có dạng một phần tư đồ thị elip ứng với phần và
tương tự như trong hình 1.3.
Để tính độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại các điểm, ta
làm như sau:
(1) Từ phương trình trên, ta suy ra:
(2) Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số này:
Như thế:
Tại điểm (X = 10, Y = 5), ta có độ dốc của đường giới hạn khả năng sản
xuất là:
Độ dốc =6
6
Do đó, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 đơn vị sản phNm X là
giảm 4 đơn vị sản phNm Y.
Tương tự, tại điểm (X = 5, ), chi phí cơ hội là:
Chi phí cơ hội = - (Độ dốc) =
Từ kết quả tính toán trên, ta có nhận xét rằng: nếu số lượng sản phNm X
ít đi thì chi phí cơ hội của X cũng giảm đi. Hay nói cách khác, chi phí cơ hội
của việc sản xuất ra thêm X sẽ tăng lên khi số lượng X tăng lên. Đây là quy luật
chi phí cơ hội tăng dần. Quy luật này cho thấy rằng ta cần nguồn lực càng lúc
càng nhiều hơn để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa nào đó nếu số lượng hàng
hóa đó càng lúc càng tăng.
1.2.2 SỰ DI CHUYỂN DỌC THEO ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT (PPF) VÀ SỰ DNCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG GIỚI
HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
Trong hình 1.3, tại một thời điểm nhất định, ta có thể chọn phương án A,
B, C, D hay E để sản xuất. Điều này cho thấy là muốn tăng số lượng sản phNm
này lên ta phải giảm số lượng hàng hóa kia xuống. Chẳng hạn, khi xã hội lựa
chọn tập hợp hàng hoá ở điểm C để sản xuất thay vì chọn điểm B như trước
đây, xã hội phải hy sinh một số lượng thực phNm nhất định để tăng thêm một
lượng vải vóc nào đó. Khi đó, ta có sự di chuyển dọc theo đường giới hạn
khả năng sản xuất.7
7
Giả sử trong tương lai, do tiến bộ công nghệ, do lực lượng lao động
tăng, v.v. quốc gia này có thể sản xuất nhiều hơn. Khi đó, đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ dịch chuyển ra ngoài. Xã hội có thể sản xuất ra các tập hợp
hàng hoá nhiều hơn so với trước. Khi đó, ta có hiện tượng dịch chuyển của
đường giới hạn khả năng sản xuất. Trong hình 1.4, chúng ta giả định xã hội có
những phát minh mới về công nghệ sản xuất trong những năm 2000 làm tăng
năng lực sản xuất của xã hội, đường PPF dịch chuyển về phía phải. Do vậy,
trong năm 2000, xã hội tạo ra nhiều hơn cả vải và thực phNm hơn. Theo thời
gian công nghệ sản xuất luôn có xu hướng tiến bộ hơn nên chúng ngày càng
mở rộng khả năng sản xuất của xã hội.
1.3 MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN CỦA NỀN KINH TẾ
Nền kinh tế ở trạng thái động hay luôn luôn chuyển động. Các yếu tố
sản xuất lưu chuyển từ khu vực người tiêu dùng sang khu vực kinh doanh.
Rồi khu vực kinh doanh sử dụng những yếu tố này để sản xuất hàng hóa và
dịch vụ. Đổi lấy việc cung cấp yếu tố sản xuất, người tiêu dùng nhận được
thu nhập dưới dạng lương, tiền cho thuê, lãi và lợi nhuận. Thu nhập này sau8
8
đó được dùng để mua hàng hóa và dịch vụ do khu vực kinh doanh sản xuất
ra.
Sự tồn tại và phát triển của xã hội luôn luôn gắn liền với hoạt động sản
xuất và tiêu dùng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Những chủ thể này
tác động và hỗ trợ lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển. Những mối quan hệ
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng được biểu hiện thông qua sự vận hành của
các loại thị trường: thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa, dịch
vụ. Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác động lẫn nhau trong vòng
chu chuyển kinh tế. Cụ thể, hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận sau:
· Hộ gia đình: hộ gia đình là người tiêu dùng đồng thời là người cung ứng
các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp.
· Doanh nghiệp: doanh nghiệp là người sử dụng các yếu tố sản xuất (đầu
vào) được cung ứng bởi các hộ gia đình và cũng là người sản xuất ra hàng
hóa - dịch vụ.
· Thị trường các yếu tố sản xuất: thị trường các yếu tố sản xuất là thị
trường trong đó các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, v.v. được mua bán,
trao đổi.
· Thị trường hàng hóa, dịch vụ: thị trường hàng hóa, dịch vụ là thị trường
mà trong đó hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao đổi.
Hệ thống kinh tế được minh họa bởi hình 1.1.
1.5 GIÁ TRỊ DANH NGHĨA SO VỚI GIÁ TRỊ THỰC – Danh nghĩa được
định nghĩa là chỉ bằng tên. Như vậy, danh nghĩa của một tờ giấy bạc 10.000
là 10.000 đồng. Tuy nhiên, với một người không biết nhiều về Việt Nam,
10.000 có vẻ là nhiều tiền. Chỉ có thể hiểu được giá trị thực, hay sức mua
của 10.000, nếu có một tiêu chuẩn làm căn cứ đo lường.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ
1.1 Các khái niệm Kinh tế học
1.1.1 KINH TẾ HỌC có thể định nghĩa là môn khoa học xã hội, nghiên
cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lí nguồn lực khan hiếm (có hạn) để sản
xuất ra những hàng hoá và dịch vu,ï nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu cho
mọi thành viên trong xã hội.
Kinh tế học xem xét những khả năng lựa chọn, tìm cách đánh giá lợi
ích và chi phí dự kiến, và ra quyết định. Ta cũng tìm cách hiểu hậu quả của
một số hành động, những hậu quả không được hiển nhiên ngay từ ban đầu.
Hãy xét những ví dụ dưới đây (anh chị hãy nghĩ ra vài ví dụ của mình) về
các chính sách được đề nghị (và đôi khi được thực hiện) nhằm khắc phục
những vấn đề xã hội.
Vấn đề Chính
sách
Những hậu quả bất lợi
+ Giá
thuê nhà
quá cao
+ Hạn
định tiền
thuê
1. Chủ nhà sẽ không sửa chữa căn hộ.
2. Về lâu dài sẽ có ít công trình xây dựng để
cho thuê hơn.
3. Chủ nhà có thể dùng phân biệt đối xử hoặc
thiên vị như những công cụ để hạn chế.
4. Sẽ có những hình thức trả tiền chui khác từ
người thuê cho chủ nhà.
+ Lương
quá thấp
+ Đặt mức
lương tối
thiểu
1. Chủ đóng cửa công ty, hay bãi bỏ những
quyền lợi khác.
2. Tăng việc trả tiền chui và tăng công nhân
lậu.
3. Tăng sự thiên vị.2
2
+ Ô
nhiễm
quá
nhiều
+ Bắt
buộc có
các thiết
bị làm
sạch
Lợi ích: môi trường sạch hơn.
Phí tổn: chi phí sản xuất tăng, giá tăng. Khi giá
tăng, sẽ bán được ít sản phẩm hơn.
Doanh nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp đầu
tiên sụt giảm, cạnh tranh ít hơn.
1.1.2 KINH TẾ HỌC VI MÔ hay Lý thuyết Giá cả bàn về những đơn vị
kinh tế riêng lẻ như người tiêu dùng, hộ gia đình, doanh nghiệp, sản phẩm
cụ thể, thị trường sản phẩm cụ thể,...
Kinh tế học vi mô nghiên cứu cách thức mà các hộ gia đình, các
doanh nghiệp ra quyết định và tác động lẫn nhau trong một thị trường nào
đó. Nó nghiên cứu nền kinh tế ở giác độ chi tiết, riêng lẻ.
1.1.3 KINH TẾ HỌC VĨ MÔ bàn về tổng thể nền kinh tế như tác động của
chi tiêu chính phủ, thuế và chính sách tiền tệ, thất nghiệp, lạm phát,…
Một cách để dễ dàng phân biệt hai loại này là nghĩ về kinh tế học vĩ
mô như môn nghiên cứu về rừng và kinh tế học vi mô là môn nghiên cứu về
cây.
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vì những thay đổi trong nền kinh tế nói chung, bắt nguồn từ những
quyết định của hàng triệu cá nhân, khó có thể để hiểu kinh tế học vĩ mô
phát triển mà không quan tâm đến những quyết định kinh tế vi mô liên
quan.
1.1.4 KINH TẾ HỌC THỰC CHỨNG VÀ KINH TẾ HỌC CHUẨN TẮC
1.1.4.1 Kinh tế học thực chứng bàn về những giải thích khách quan hay
khoa học sự vận động của nền kinh tế. Ở đây chú trọng về GIẢI THÍCH
bằng SỰ KHÁCH QUAN.3
3
1.1.4.2 Kinh tế học chuẩn tắc cho ta những quy định hay đề nghị dựa trên
đánh giá cá nhân về giá trị. Ở đây chú trọng nhiều hơn về CHỦ QUAN, hay
là điều mà ta đánh giá là PHẢI xảy ra.
1.2 ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT (PPF)
Những lựa chọn kinh tế là cần thiết bởi vì nguồn lực là khan hiếm:
chúng không tự nhiên có sẵn với số lượng vô hạn.
Ta có thể xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất cho bất cứ thực
thể sản xuất nào, kể cả toàn bộ nền công nghiệp hay kinh tế quốc gia.
1.2.1 KHÁI NIỆM
Sự khan hiếm tài nguyên làm cho việc sản xuất bị hạn chế về mặt sản
lượng. Đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết các kết hợp khác nhau của
hai (hay nhiều loại hàng hóa) có thể được sản xuất từ một số lượng nhất định
của nguồn tài nguyên (khan hiếm). Đường giới hạn khả năng sản xuất minh
họa cho sự khan hiếm của nguồn tài nguyên.
Thí dụ, giả sử một nền kinh tế có bốn đơn vị lao động tham gia vào sản xuất
thực phNm và vải. Số liệu về khả năng sản xuất của nền kinh tế này được
trình bày trong bảng 1.1 dưới đây.
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất
Phương Thực phẩm Vải
án
sản xuất
Số đơn vị lao động Sản lượng Số đơn vị lao
động
Sản lượng
A 4 25 0 0
B 3 22 1 9
C 2 17 2 17
D 1 10 3 24
E 0 0 4 30
Dựa vào số liệu trong bảng 1.1, ta có thể vẽ nên một đường cong được
gọi là đường giới hạn khả năng sản xuất như trong hình 1.2 dưới đây.4
4
Tổng quát, đường giới hạn khả năng sản xuất cho biết sản lượng tối đa
của hai (hay nhiều) sản phNm có thể sản xuất được với một số lượng tài nguyên
nhất định.
Nếu số công nhân phân định cho mỗi ngành càng nhiều thì sẽ càng tạo
ra nhiều sản phNm, nhưng năng suất của mỗi công nhân về sau càng giảm. Hiện
tượng này được mô tả bởi quy luật kết quả biên giảm dần. Quy luật kết quả
biên giảm dần cho biết là sẽ trở nên khó hơn khi thực hiện một hoạt động nào
đó ở mức độ cao hơn. Thí dụ, khi ta lái xe thật chậm, ta có thể dễ dàng tăng tốc
độ lên, chẳng hạn, 10 km/giờ, nhưng khi ta đã lái xe thật nhanh thì việc tăng
tốc độ lên thêm 10km/giờ sẽ rất khó đạt được. Quy luật này có thể được quan
sát thấy ở rất nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, ta có thể cụ thể hóa nó
như sau: việc mở rộng sản xuất bất kỳ một hàng hóa nào đó thì sẽ càng lúc
càng khó hơn và ta phải sử dung nguồn tài nguyên càng lúc càng nhiều để tạo
ra thêm một sản phNm. Việc tăng mức độ thỏa mãn của ta đối với một loại hàng
hóa nào đó sẽ càng lúc càng khó khăn hơn khi chúng ta tiêu dùng nó càng
nhiều.
Nếu ta di chuyển dọc theo đường giới hạn khả năng sản xuất, chẳng hạn
từ điểm A đến điểm B của hình 1.2, ta sẽ thấy việc sản xuất thêm vải sẽ làm cho
số lương thực giảm đi. Từ nhận xét này, các nhà kinh tế giới thiệu khái niệm
chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm một loại hàng hóa nào đó.
Chi phí cơ hội (để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X) là số đơn vị
sản phẩm Y phải sản xuất bớt đi để sản xuất ra thêm một đơn vị sản phẩm X.5
5
Như vậy, nghịch dấu với độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại một
điểm chính là chi phí cơ hội tại điểm đó. Do đó, trên sơ đồ trên ta có thể thấy
chi phí cơ hội khác nhau giữa hai điểm A và B của đường giới hạn khả năng sản
xuất.
Công thức tính chi phí cơ hội như sau:
Chi phí cơ hội = - Độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất.
Thí dụ: Giả sử ta có phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất của hai
loại sản phNm (X và Y) là như sau:
Phương trình đường giới hạn khả năng sản xuất này cho thấy đường giới hạn
khả năng sản xuất có dạng một phần tư đồ thị elip ứng với phần và
tương tự như trong hình 1.3.
Để tính độ dốc của đường giới hạn khả năng sản xuất tại các điểm, ta
làm như sau:
(1) Từ phương trình trên, ta suy ra:
(2) Tính đạo hàm bậc nhất của hàm số này:
Như thế:
Tại điểm (X = 10, Y = 5), ta có độ dốc của đường giới hạn khả năng sản
xuất là:
Độ dốc =6
6
Do đó, chi phí cơ hội của việc sản xuất thêm 1 đơn vị sản phNm X là
giảm 4 đơn vị sản phNm Y.
Tương tự, tại điểm (X = 5, ), chi phí cơ hội là:
Chi phí cơ hội = - (Độ dốc) =
Từ kết quả tính toán trên, ta có nhận xét rằng: nếu số lượng sản phNm X
ít đi thì chi phí cơ hội của X cũng giảm đi. Hay nói cách khác, chi phí cơ hội
của việc sản xuất ra thêm X sẽ tăng lên khi số lượng X tăng lên. Đây là quy luật
chi phí cơ hội tăng dần. Quy luật này cho thấy rằng ta cần nguồn lực càng lúc
càng nhiều hơn để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa nào đó nếu số lượng hàng
hóa đó càng lúc càng tăng.
1.2.2 SỰ DI CHUYỂN DỌC THEO ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ
NĂNG SẢN XUẤT (PPF) VÀ SỰ DNCH CHUYỂN CỦA ĐƯỜNG GIỚI
HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
Trong hình 1.3, tại một thời điểm nhất định, ta có thể chọn phương án A,
B, C, D hay E để sản xuất. Điều này cho thấy là muốn tăng số lượng sản phNm
này lên ta phải giảm số lượng hàng hóa kia xuống. Chẳng hạn, khi xã hội lựa
chọn tập hợp hàng hoá ở điểm C để sản xuất thay vì chọn điểm B như trước
đây, xã hội phải hy sinh một số lượng thực phNm nhất định để tăng thêm một
lượng vải vóc nào đó. Khi đó, ta có sự di chuyển dọc theo đường giới hạn
khả năng sản xuất.7
7
Giả sử trong tương lai, do tiến bộ công nghệ, do lực lượng lao động
tăng, v.v. quốc gia này có thể sản xuất nhiều hơn. Khi đó, đường giới hạn khả
năng sản xuất sẽ dịch chuyển ra ngoài. Xã hội có thể sản xuất ra các tập hợp
hàng hoá nhiều hơn so với trước. Khi đó, ta có hiện tượng dịch chuyển của
đường giới hạn khả năng sản xuất. Trong hình 1.4, chúng ta giả định xã hội có
những phát minh mới về công nghệ sản xuất trong những năm 2000 làm tăng
năng lực sản xuất của xã hội, đường PPF dịch chuyển về phía phải. Do vậy,
trong năm 2000, xã hội tạo ra nhiều hơn cả vải và thực phNm hơn. Theo thời
gian công nghệ sản xuất luôn có xu hướng tiến bộ hơn nên chúng ngày càng
mở rộng khả năng sản xuất của xã hội.
1.3 MÔ HÌNH LƯU CHUYỂN CỦA NỀN KINH TẾ
Nền kinh tế ở trạng thái động hay luôn luôn chuyển động. Các yếu tố
sản xuất lưu chuyển từ khu vực người tiêu dùng sang khu vực kinh doanh.
Rồi khu vực kinh doanh sử dụng những yếu tố này để sản xuất hàng hóa và
dịch vụ. Đổi lấy việc cung cấp yếu tố sản xuất, người tiêu dùng nhận được
thu nhập dưới dạng lương, tiền cho thuê, lãi và lợi nhuận. Thu nhập này sau8
8
đó được dùng để mua hàng hóa và dịch vụ do khu vực kinh doanh sản xuất
ra.
Sự tồn tại và phát triển của xã hội luôn luôn gắn liền với hoạt động sản
xuất và tiêu dùng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng. Những chủ thể này
tác động và hỗ trợ lẫn nhau để cùng tồn tại và phát triển. Những mối quan hệ
giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng được biểu hiện thông qua sự vận hành của
các loại thị trường: thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa, dịch
vụ. Hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận tác động lẫn nhau trong vòng
chu chuyển kinh tế. Cụ thể, hệ thống kinh tế bao gồm những bộ phận sau:
· Hộ gia đình: hộ gia đình là người tiêu dùng đồng thời là người cung ứng
các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp.
· Doanh nghiệp: doanh nghiệp là người sử dụng các yếu tố sản xuất (đầu
vào) được cung ứng bởi các hộ gia đình và cũng là người sản xuất ra hàng
hóa - dịch vụ.
· Thị trường các yếu tố sản xuất: thị trường các yếu tố sản xuất là thị
trường trong đó các yếu tố sản xuất như vốn, lao động, v.v. được mua bán,
trao đổi.
· Thị trường hàng hóa, dịch vụ: thị trường hàng hóa, dịch vụ là thị trường
mà trong đó hàng hoá, dịch vụ được mua bán, trao đổi.
Hệ thống kinh tế được minh họa bởi hình 1.1.
1.5 GIÁ TRỊ DANH NGHĨA SO VỚI GIÁ TRỊ THỰC – Danh nghĩa được
định nghĩa là chỉ bằng tên. Như vậy, danh nghĩa của một tờ giấy bạc 10.000
là 10.000 đồng. Tuy nhiên, với một người không biết nhiều về Việt Nam,
10.000 có vẻ là nhiều tiền. Chỉ có thể hiểu được giá trị thực, hay sức mua
của 10.000, nếu có một tiêu chuẩn làm căn cứ đo lường.
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:
You must be registered for see links
Last edited by a moderator: