girl_ngongcuong
New Member
Download miễn phí Giáo trình Lọc - Hóa dầu: Sản phẩm dầu mỏ và phụ gia
Phụ gia biến tính ma sát được mô tả như là chất làmgiảm hệ số ma sát và đạt
được sự trượt phẳng nhẵn hay làm tăng hệ số ma sátđể đạt được sự dừng trượt.
Thông thường phụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu và nhờ đó giữ cho bề mặt
kim loại tách rời nhau và ngăn không cho lớp dầu bịphá huỷ.
Phụ gia FM mà làm giảm hệ số ma sát sẽ bảo tồn đượcnăng lượng. Chúng
được sử dụng chủ yếu trong dầu động cơ và dầu bánh răng truyền động động cơ. Nói
chung chúng được sử dụng khi cần tạo ra chuyển độngtrượt êm không có rung động
và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia thuộc loại này bao gồm các hợp chất
chứa O, N, S, Mo, Cu và một số nguyên tố khác. Các phụ gia này làm tăng độ bền
của màng dầu chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý nhờ đó làm giảm ma sát.
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-06-04-giao_trinh_loc_hoa_dau_san_pham_dau_mo_va_phu_g.K6DS0YXrC1.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-69619/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
nh kimvà hình phiến. Sự biến đổi nh− vậy làm giảm khả năng nối chồng và đan cài vào
nhau của các tinh thể để tạo nên những khối kết lớn của sáp gây cản trở đối với sự
chảy của dầu.
Hầu hết các phụ gia giảm nhiệt độ đông đặc là các polime, trong đó có một số
phụ gia cũng có tác dụng cải thiện chỉ số độ nhớt. Dải trọng l−ợng phân tử của các
phụ gia này thấp hơn so với phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt th−ờng từ 5000 –
100000 đvC. Điển hình có thể kể tên là các polime ankylmetacrylat, các polime
alphaolefin và các copolime, naphtalen đ−ợc ankyl hoá, ankylphenol mạch dài.....
Naphten đ? đ−ợc ankyl hoá:
1.3.2.9 Phụ gia chống tạo bọt
Trong thực tế sự tạo bọt của dầu là một vấn đề nan giải. Khi xảy ra hiện t−ợng
tạo bọt làm cho dầu bị thất thoát nhiều, làm khó khăn khi vận hành hệ bôi trơn
tribology, ngăn cản sự l−u thông tuần hoàn của dầu gây nên bôi trơn không đầy đủ,
làm tăng thời gian phản hồi của hệ thuỷ lực. Đồng thời, sự tạo bọt mạnh làm tăng sự
D−ơng Viết C−ờng
BM. Lọc – Hóa dầu Sản phẩm dầu mỏ & Phụ gia 35
oxi hoá dầu do không khí đ−ợc trộn nhiều vào trong dầu. Khả năng chống lại sự tạo
bọt của dầu bôi trơn khác nhau đáng kể và phụ thuộc vào bản chất của dầu thô,
ph−ơng pháp, mức độ chế biến, và độ nhớt của dầu. Khả năng này có thể đ−ợc cải
thiện bằng cách cho thêm một l−ợng nhỏ các phụ gia chống tạo bọt.
Các phụ gia tạo bọt hấp phụ lên bọt làm giảm sức căng bề mặt của bọt khiến
cho các bọt tụ lại với nhau thành bọt lớn nổi lên bề mặt và vỡ ra làm thoát không khí
ra ngoài.
Các phụ gia chống tạo bọt th−ờng đ−ợc sử dụng là các silicon lỏng, đặc biệt là
polymetylsiloxan: -((CH3)2 – Si- O)-n là chất chống tạo bọt hiệu quả rất tôt. Thông
th−ờng các silicon đ−ợc pha với nồng độ từ 1 đến 20 phần triệu. Nếu pha với nồng
độ cao hơn thì có thể làm cho dầu bị tạo bọt nhiều hơn cả mức ch−a cho phụ gia
chống tạo bọt nên không khí lại xâm nhập vào dầu nhiều hơn.
Một điều cần l−u ý là phụ gia phân tán là chất tạo bọt rất tốt nên đối với các
dầu bôi trơn có pha phụ gia phân tán thì bắt buộc phải pha phụ gia chống tạo bọt.
1.3.2.10 Phụ gia tribology
Trong thực tế, khi điều kiện làm việc trở nên khắc nghiệt hơn (tải trọng cao, tốc
độ thấp, độ ráp bề mặt lớn..) thì màng lỏng (dầu bôi trơn) se không thể hoàn toàn
gánh chịu tải trọng đè lên. Các điểm nhô trên bề mặt rắn sẽ cùng gánh chịu tải trọng
với màng chất lỏng. Chế độ bôi trơn chuyển từ màng lỏng sang chế độ bôi trơn
màng mỏng hỗn hợp rồi sau đó chuyển sang chế độ bôi trơn giới hạn.
Sự tiếp xúc giữa các bề mặt rắn sinh ra mài mòn, tăng ma sát và hiện t−ợng hàn
dính các điểm mấp mô. Chính vì thế mà các phụ gia tribology đ−ợc đề cập tới để
làm giảm ma sát, mài mòn và ngăn cản sự h− hại của bề mặt tiếp xúc. Phụ gia
tribology phát huy tác dụng ở hai chế độ bôi trơn: bôi trơn màng mỏng hỗn hợp và
bôi trơn giới hạn.
Phụ gia tribology là một nhóm chất cực kỳ quan trọng đ−ợc pha vào hầu hết
các dầu bôi trơn, đặc biệt là dầu bánh răng và dầu động cơ. Chúng có chức năng làm
biến tính ma sát (phụ gia biến tính ma sát FM), giảm mài mòn (phụ gia chống mài
mòn AW) và chịu tải trọng cao (phụ gia cực cáp EP).
a. Phụ gia chống mài mòn, AW (Anti-Wears)
Trong thực tế có ba dạng mài mòn chính: mài mòn dính (sự tiếp xúc trực tiếp
kim loại với kim loại), mài mòn hạt (mài mòn do sự có mặt của các hạt) và mài mòn
hoá học (do sự tấn công của các chất gây ăn mòn, các chất có tính axit).
- Sự mài mòn dính trong hệ thống bôi trơn xảy ra khi ở các điều kiện tải trọng,
tốc độ và nhiệt độ cao, màng dầu bôi trơn trở nên mỏng đến mức các chỗ mấp mô
trên bề mặt tiếp xúc với nhau. Do vậy đó là mài mòn do vật liệu chuyển từ bề mặt
này sang bề mặt kia trong khi hai bề mặt chuyển động t−ơng đối với nhau dẫn tới
D−ơng Viết C−ờng
BM. Lọc – Hóa dầu Sản phẩm dầu mỏ & Phụ gia 36
quá trình hàn dính pha rắn. Sự tiếp xúc kim loại với nhau có thể ngăn cản đ−ợc khi
cho hợp chất tạo màng vào dầu bôi trơn và nhờ có sự hấp phụ vật lý hay phản ứng
hoá học mà th−ờng bị biến dạng do chảy dẻo dẫn tới sự phân bố tải trọng khác đi mà
nó bảo vệ đ−ợc bề mặt kim loại. ZnDDP (Kẽm điankydithiophotphat), các hợp chất
có photpho nh− tricresyl photphat và các hợp chất của l−u huỳnh nh− sunfua,
disunfua, molipden dithiocacbonat.... là các phụ gia chống mài mòn dính rất tốt.
- Sự mài mòn hạt là do các hạt mài, các tạp chất từ bên ngoài đ−a vào hay do
các phần tử từ mài mòn dính gây ra. Cơ chế chủ yếu của sự mài mòn vật liệu là sự
cắt vi mô của các vật cứng. Mài mòn hạt có thể ngăn cản đ−ợc bằng cách lọc để tách
các hạt rắn, cứng ra khỏi dầu.
- Mài mòn hoá học do có các phản ứng hoá học xảy ra trên bề mặt kim loại kết
hợp với tác động cọ xát làm cho chỗ kim loại bị ăn mòn bị cắt tách ra. Các axit
mạnh đ−ợc tạo thành trong quá trình sử dụng dầu bôi trơn có thể tấn công vào bề
mặt kim loại tạo ra các hợp chất mà chúng dễ bị bóc ra khi có sự chà xát. Dạng mài
mòn này có thể hạn chế đ−ợc bằng việc sử dụng các chất tẩy rửa dạng kiềm cao do
có tác dụng trung hoà các sản phẩm mang tính axit tồn tại trong dầu.
b. Phụ gia cực áp EP (Extreme pressure)
Phụ gia cực áp ngăn ngừa hiện t−ợng kẹt x−ớc, hàn dính giữa các bề mặt kim
loại khi đang hoạt động d−ới áp suất cực lớn (chịu tải trọng rất nặng). Các phụ gia
cực áp tác dụng với các bề mặt kim loại ma sát tạo ra các hợp chất mới có ứng suất
cắt thấp hơn kim loại gốc nên lớp phủ mới hình thành chịu tr−ợt cắt tr−ớc tiên và
nhiều hơn so với kim loại.
Trong thực tế, phụ gia cực áp th−ờng chỉ có tác dụng tốt khi xảy ra phản ứng
hoá học. Điều này cũng đồng nghĩa với việc gia tăng khả năng mài mòn hoá học.
Các phụ gia cực áp đ−ợc sử dụng rộng r?i là các loại dầu béo đ−ợc sunfua hoá, các
este, các hydrocacbon nh− polybuten, dibenzyl disunfua, dibutyl disunfua......
- Hydrosunfua:
- Sunfua olefin:
D−ơng Viết C−ờng
BM. Lọc – Hóa dầu Sản phẩm dầu mỏ & Phụ gia 37
- Este chứa l−u huỳnh:
- Tricesyl photphat: OPO3(R-CH3)3
c. Phụ gia biến tính ma sát FM (Friction Modifiers)
Phụ gia biến tính ma sát đ−ợc mô tả nh− là chất làm giảm hệ số ma sát và đạt
đ−ợc sự tr−ợt phẳng nhẵn hay làm tăng hệ số ma sát để đạt đ−ợc sự dừng tr−ợt.
Thông th−ờng phụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu và nhờ đó giữ cho bề mặt
kim loại tách rời nhau và ngăn không cho lớp dầu bị phá huỷ.
Phụ gia FM mà làm giảm hệ số ma sát sẽ bảo tồn đ−ợc năng l−ợng. Chúng
đ−ợc sử dụng chủ yếu trong dầu động cơ và dầu bánh răng truyền động động cơ. Nói
chung chúng đ−ợc sử dụng khi cần tạo ra chuyển động tr−ợt êm không có rung động
và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia thuộc loại này bao gồm các hợp chất
chứa O, N, S, Mo, Cu và một số nguyên tố khác. C...