Download Chuyên đề Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại
MỤC LỤC:
PhầnI: Những lý luận về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại 2
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới quá trình bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại .2
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: .2
2.Nhiệm vụ của kế toán ở doanh nghiệp thương mại .2
3.Ý nghĩa của hoạt động bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại3
II.Nội dung cơ bản tiền đề cho hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: . 4
1.Phạm vi bán hàng 4
2.các cách bán hàng của doanh nghiệp thương mại 5
3.Giá cả của hàng bán: 5
4.cách thanh toán 6
5.Chứng từ và tài khoản mà kế toán sử dụng : 6
III. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 7
1. Khái niệm: 7
2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp : 7
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp : 8
4. Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp: 12
1
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thương mại. 24
1.Thành tựu dạt được 24
2 Hạn chế của chuyên đề 24
3. Bộ máy kế toán: 25
Kết luận 26
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Cùng với việc đó là người quản lý, điều hành doanh nghịêp thương mại có vai trò quyết định tới sự thành bại của danh nghiệp. Toàn quyền quyết định hàng là hàng gì, đầu vào, đầu ra ra sao. Trên cơ sở đó cùng với kế toán lên kế hoạch cụ thể, chính xác về chi phí từ A đến Z để đi đến quyết định, nên việc nhà quản lý điều hành cần dựa vào các thông tin do kế toán cung cấp, các thông tin cần đầy đủ, trung thực , chính xác.
II NỘI DUNG CƠ BẢN TIỀN ĐỀ CHO HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
Phạm vi bán hàng :
Đây là những quy định, những điều kiện về hàng hoá bán đi như thế nào:
Hàng hóa bán đi được thực hiện thông qua mua - bán, đảm bảo được thanh toán theo một hình thức nhất định .
Khi hàng bán đi tức là doanh nghiệp thương mại mất bản quỳên về hàng hoá khi nhận thanh toán dưới 1 hình thức hợp lệ của bên mua.
Hàng đưa vào với số lượng bao nhiêu, mấy loại mặt hàng, hàng gì, bán ngay hay để lại mặc thời gian... mục đích là làm tăng thêm giá trị .
Về mặt thị thường: có thể là thị trường bán lẻ trong phạm vi diện rộng hay hẹp là tuỳ từng trường hợp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ...Điều đáng nói ở đây là phải tính các chi phí cụ thể rất nhiều mặt phát sinh rồi mới đi đến tổng hợp chi phí. Có thể là thị trường bán buôn: bán buôn thì quá trình quýêt toán chi phí bán hàng mang tầm rộng hơn, các chi phí phát sinh thường dễ tính hơn, cụ thể hơn. Việc bán buôn này cũng còn xem xét trong phạm vi bán buôn rộng hay hẹp thậm chí mở rộng ra thị trường nước ngoài. Như vậy việc tính toán các chi phí phải mang tầm vĩ mô hơn tất cả chi phí của việc tính toán bán lẻ hay bán buôn hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thì cũng để phục vụ cho việc cuối cùng là áp giá cho hàng hoá được bán đi theo như mong muốn của danh nghiệp thương mại.
Các cách bán hàng của doanh nghiệp thương mại:
Bán hàng là khâu sau trong quy trình kinh doanh của danh nghiệp thương mại. Lúc này hàng của danh nghiệp thương mại được chuyển về trạng thái tiền ban đầu của mình. Doanh nghiệp thương mại có các cách bán hàng sau:
Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
Bán hàng theo hình thức chuyển hàng trực tiếp tại kho.
Bán buôn vận chuyển hàng theo hình thức giao tay.
Bán buôn vận chuyển hàng theo hình thức chuyển hàng.
Bán hàng đại lý .
Bán lẻ hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá .
Hay một số trường hợp bán hàng bằng cách khác.
Mỗi hình thức bán hàng thì việc nghiên cứu chuyên môn tính toán các chi phí phải thật đầy đủ và chính xác để có tài liệu quan trọng phối hợp với nhà quản lý danh nghiệp để có một cách bán hàng tối ưu nhất trong số các cách bán hàng trên nhằm đem lại lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
3. Giá của cửa hàng bán:
Hàng bán được xuất kho theo giá thực tế. Đây là quy định chung và giá bán tuỳ từng mặt hàng khác nhau theo nguồn nhập vào rồi bán . Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường như bây giờ thì giá bán rất phong phú đa dạng nhưng đây là khâu quan trọng nhất vì nó quyết định tới vịêc hạch toán lãi - lỗ của doanh nghiệp và cũng là giá hợp lý hay không đối với người tiêu dùng và có sự tác động trở lại nơi sản xuất . Giá cả này được kế toán hạch toán trên cơ sở phân tích hạch toán các chi phí bán hàng nói chung .
4. cách thanh toán;
Qúa trình bán hàng các doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều cách nhưng đảm bảo dù bán lẻ hay bán buôn thì cũng phải thanh toán dứt điểm mới đem ra đảm bảo sự cẩn tắc, thẳng thắn của doanh nghiệp thương mại .
Có thể thanh toán bằng tiền mặt: buôn bán với người mua được diễn ra tại một thời điểm và bên bán giao hàng ngay sau khi nhận tiền mặt của bên mua có thể bằng tiền Việt Nam, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hay ngoại tệ ...
Có thể thanh toán chậm: tức là bên bán giao hàng ngay sau khi bên mua đã thanh toán bằng tiền đang chuyển tiền đến, một giấy nợ ...và ghi rõ thời gian thanh toán giữa hai bên.
5. Chứng từ và tài khoản mà kế toán sử dụng :
Chứng từ: tuỳ theo cách thanh toán mà kế toán phải sử dụng các chứng từ phù hợp với cách, phù hợp với cách tính của doanh nghiệp thương mại cụ thể:
hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
Phiếu xuất kho hàng hoá
thẻ kho
bảng kê hàng hoá trong kho
phiếu chi hoá đơn chứng từ
các chứng từ chi phí khác có liên quan trong khâu bán hàng
Tài khoản mà kế toán sử dụng:
Kế toán quá trình bán hàng được sử dụng trong hạch toán bán hàng cụ thể sau.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán nhằm thực hiện chức năng của kế toán: thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kế toán doanh nghiệp .Có bốn phương pháp :
-Phương pháp chứng từ
-Phương tính giá
-Phương pháp đối ứng tài khoản
-Tổng hợp và cân đối
2. Nguyên tắc tổ chức kinh tế doanh nghiệp :
Tổ chức công tác kế toán kinh tế doanh nghiệp phải dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau :
a. Tổ chức công tác kế toán phải tuân theo các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành như : luật kế toán, chuẩn mức kế toán và chế độ kế toán .
+Luật kế toán do Quốc Hội thông qua, quy định nội dung công tác kế toán , tổ chức bộ máy kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế toán.
+Chuẩn mực kế toán: Do cơ quan nhà nước có thảm quyền (bộ tài chính )ban hành trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và luật kế toán nhằm đưa ra những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực của một số công việc cụ thể.
Để quản lý thống nhất về kế toán, đảm bảo kế toán là một công cụ quản lý giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kế toán tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ ,kịp thời, công khai, minh bạch đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, của doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức khác: đòi hỏi các doanh nghiệp khi tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ theo đúng văn bản pháp lý về kế toán.
b. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất, hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và những đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán của donh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau, quy mô khác nhau, thành phần kinh tế khác nhau, thì tổ chức công tác kế toán cũng không giống nhau .Song để đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, phát huy được vai trò tác dụng đối với công tác quản lý kế toán, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
c. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán nhằm thực hiện chức năng trong kế toán nhưng không phải bất kỳ giá n...
Download Chuyên đề Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại miễn phí
MỤC LỤC:
PhầnI: Những lý luận về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại 2
I.Đặc điểm hoạt động kinh doanh ảnh hưởng tới quá trình bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp thương mại .2
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại: .2
2.Nhiệm vụ của kế toán ở doanh nghiệp thương mại .2
3.Ý nghĩa của hoạt động bán hàng trong hoạt động kinh doanh thương mại3
II.Nội dung cơ bản tiền đề cho hạch toán kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: . 4
1.Phạm vi bán hàng 4
2.các cách bán hàng của doanh nghiệp thương mại 5
3.Giá cả của hàng bán: 5
4.cách thanh toán 6
5.Chứng từ và tài khoản mà kế toán sử dụng : 6
III. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp 7
1. Khái niệm: 7
2. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp : 7
3. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp : 8
4. Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp: 12
1
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thương mại. 24
1.Thành tựu dạt được 24
2 Hạn chế của chuyên đề 24
3. Bộ máy kế toán: 25
Kết luận 26
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
i quan hệ lẫn nhau). Song song với việc bán hàng, doanh nghiệp thương mại đầu vào (tức là mua hàng gì, giá cả như thế nào,...) cho hợp lý với đầu ra. Đầu vào và đầu ra phải tính toán trong một mối liên hệ tổng thể sát sao, chính xác.Cùng với việc đó là người quản lý, điều hành doanh nghịêp thương mại có vai trò quyết định tới sự thành bại của danh nghiệp. Toàn quyền quyết định hàng là hàng gì, đầu vào, đầu ra ra sao. Trên cơ sở đó cùng với kế toán lên kế hoạch cụ thể, chính xác về chi phí từ A đến Z để đi đến quyết định, nên việc nhà quản lý điều hành cần dựa vào các thông tin do kế toán cung cấp, các thông tin cần đầy đủ, trung thực , chính xác.
II NỘI DUNG CƠ BẢN TIỀN ĐỀ CHO HẠCH TOÁN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI:
Phạm vi bán hàng :
Đây là những quy định, những điều kiện về hàng hoá bán đi như thế nào:
Hàng hóa bán đi được thực hiện thông qua mua - bán, đảm bảo được thanh toán theo một hình thức nhất định .
Khi hàng bán đi tức là doanh nghiệp thương mại mất bản quỳên về hàng hoá khi nhận thanh toán dưới 1 hình thức hợp lệ của bên mua.
Hàng đưa vào với số lượng bao nhiêu, mấy loại mặt hàng, hàng gì, bán ngay hay để lại mặc thời gian... mục đích là làm tăng thêm giá trị .
Về mặt thị thường: có thể là thị trường bán lẻ trong phạm vi diện rộng hay hẹp là tuỳ từng trường hợp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ...Điều đáng nói ở đây là phải tính các chi phí cụ thể rất nhiều mặt phát sinh rồi mới đi đến tổng hợp chi phí. Có thể là thị trường bán buôn: bán buôn thì quá trình quýêt toán chi phí bán hàng mang tầm rộng hơn, các chi phí phát sinh thường dễ tính hơn, cụ thể hơn. Việc bán buôn này cũng còn xem xét trong phạm vi bán buôn rộng hay hẹp thậm chí mở rộng ra thị trường nước ngoài. Như vậy việc tính toán các chi phí phải mang tầm vĩ mô hơn tất cả chi phí của việc tính toán bán lẻ hay bán buôn hàng hoá của doanh nghiệp thương mại thì cũng để phục vụ cho việc cuối cùng là áp giá cho hàng hoá được bán đi theo như mong muốn của danh nghiệp thương mại.
Các cách bán hàng của doanh nghiệp thương mại:
Bán hàng là khâu sau trong quy trình kinh doanh của danh nghiệp thương mại. Lúc này hàng của danh nghiệp thương mại được chuyển về trạng thái tiền ban đầu của mình. Doanh nghiệp thương mại có các cách bán hàng sau:
Bán hàng theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
Bán hàng theo hình thức chuyển hàng trực tiếp tại kho.
Bán buôn vận chuyển hàng theo hình thức giao tay.
Bán buôn vận chuyển hàng theo hình thức chuyển hàng.
Bán hàng đại lý .
Bán lẻ hàng hoá.
Xuất khẩu hàng hoá .
Hay một số trường hợp bán hàng bằng cách khác.
Mỗi hình thức bán hàng thì việc nghiên cứu chuyên môn tính toán các chi phí phải thật đầy đủ và chính xác để có tài liệu quan trọng phối hợp với nhà quản lý danh nghiệp để có một cách bán hàng tối ưu nhất trong số các cách bán hàng trên nhằm đem lại lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
3. Giá của cửa hàng bán:
Hàng bán được xuất kho theo giá thực tế. Đây là quy định chung và giá bán tuỳ từng mặt hàng khác nhau theo nguồn nhập vào rồi bán . Nhất là trong thời đại kinh tế thị trường như bây giờ thì giá bán rất phong phú đa dạng nhưng đây là khâu quan trọng nhất vì nó quyết định tới vịêc hạch toán lãi - lỗ của doanh nghiệp và cũng là giá hợp lý hay không đối với người tiêu dùng và có sự tác động trở lại nơi sản xuất . Giá cả này được kế toán hạch toán trên cơ sở phân tích hạch toán các chi phí bán hàng nói chung .
4. cách thanh toán;
Qúa trình bán hàng các doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều cách nhưng đảm bảo dù bán lẻ hay bán buôn thì cũng phải thanh toán dứt điểm mới đem ra đảm bảo sự cẩn tắc, thẳng thắn của doanh nghiệp thương mại .
Có thể thanh toán bằng tiền mặt: buôn bán với người mua được diễn ra tại một thời điểm và bên bán giao hàng ngay sau khi nhận tiền mặt của bên mua có thể bằng tiền Việt Nam, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hay ngoại tệ ...
Có thể thanh toán chậm: tức là bên bán giao hàng ngay sau khi bên mua đã thanh toán bằng tiền đang chuyển tiền đến, một giấy nợ ...và ghi rõ thời gian thanh toán giữa hai bên.
5. Chứng từ và tài khoản mà kế toán sử dụng :
Chứng từ: tuỳ theo cách thanh toán mà kế toán phải sử dụng các chứng từ phù hợp với cách, phù hợp với cách tính của doanh nghiệp thương mại cụ thể:
hoá đơn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
Phiếu xuất kho hàng hoá
thẻ kho
bảng kê hàng hoá trong kho
phiếu chi hoá đơn chứng từ
các chứng từ chi phí khác có liên quan trong khâu bán hàng
Tài khoản mà kế toán sử dụng:
Kế toán quá trình bán hàng được sử dụng trong hạch toán bán hàng cụ thể sau.
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm:
Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp là tổ chức áp dụng các phương pháp kế toán nhằm thực hiện chức năng của kế toán: thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế đáp ứng yêu cầu công tác quản lý kế toán doanh nghiệp .Có bốn phương pháp :
-Phương pháp chứng từ
-Phương tính giá
-Phương pháp đối ứng tài khoản
-Tổng hợp và cân đối
2. Nguyên tắc tổ chức kinh tế doanh nghiệp :
Tổ chức công tác kế toán kinh tế doanh nghiệp phải dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau :
a. Tổ chức công tác kế toán phải tuân theo các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành như : luật kế toán, chuẩn mức kế toán và chế độ kế toán .
+Luật kế toán do Quốc Hội thông qua, quy định nội dung công tác kế toán , tổ chức bộ máy kế toán, hoạt động nghề nghiệp kế toán.
+Chuẩn mực kế toán: Do cơ quan nhà nước có thảm quyền (bộ tài chính )ban hành trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán và luật kế toán nhằm đưa ra những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực của một số công việc cụ thể.
Để quản lý thống nhất về kế toán, đảm bảo kế toán là một công cụ quản lý giám sát chặt chẽ có hiệu quả mọi hoạt động kế toán tài chính, cung cấp thông tin đầy đủ ,kịp thời, công khai, minh bạch đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, của doanh nghiệp và các cơ quan tổ chức khác: đòi hỏi các doanh nghiệp khi tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ theo đúng văn bản pháp lý về kế toán.
b. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất, hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh và những đặc điểm khác về tổ chức công tác kế toán của donh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế khác nhau, quy mô khác nhau, thành phần kinh tế khác nhau, thì tổ chức công tác kế toán cũng không giống nhau .Song để đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, phát huy được vai trò tác dụng đối với công tác quản lý kế toán, đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.
c. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tổ chức công tác kế toán nhằm thực hiện chức năng trong kế toán nhưng không phải bất kỳ giá n...