kunhocbun_bmt162
New Member
Download Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm Miền Bắc
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hay theo sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hay từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Hệ thống tài khoản kế toán :
hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Loại 1: tài sản lưu động
Loại 2: tài sản cố định
Loại 3 : nợ phải trả
Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5: doanh thu
Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7: thu nhập khác
Loại 8: chi phí khác
Loại 9: xác định kết quả kinh doanh
Loại 0: tài khoản ngoài bảng
Chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động và tiền lương
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu tiền tệ
Chỉ tiêu tài sản cố định
Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hay tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo quản và huỷ chứng từ.
Chế độ báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế
Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a). khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
b). Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ
Yếu tố khấu hao TSCĐ
Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí theo khoản mục)
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hay được mua.
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hay được mua nên được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh.
b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn:
phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm cuối cùng hay từng giai đoạn công nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệ...
Download Đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thực phẩm Miền Bắc miễn phí
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo kiểu phân xưởng thì tập hợp chi phí theo kiểu phân xưởng hay theo sản phẩm.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: doanh nghiệp thuộc loại hình đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình , hạng mục công trình. Các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loạt hàng hay từng đơn đặt hàng.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý , khả năng trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí.
- Nếu trình độ hạch toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí càng cụ thể chi tiết. Ngoài ra còn căn cứ điạ điểm phát sinh chi phí mục đích công dụng và yêu cầu tính giá thành để xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp.
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!
Tóm tắt nội dung:
à chế độ sổ kế toán.Hệ thống tài khoản kế toán :
hệ thống tài khoản áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm 44 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán được chia làm 9 loại và 8 tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
Loại 1: tài sản lưu động
Loại 2: tài sản cố định
Loại 3 : nợ phải trả
Loại 4: nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 5: doanh thu
Loại 6 : chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 7: thu nhập khác
Loại 8: chi phí khác
Loại 9: xác định kết quả kinh doanh
Loại 0: tài khoản ngoài bảng
Chế độ chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ này bao gồm 5 chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu lao động và tiền lương
Chỉ tiêu hàng tồn kho
Chỉ tiêu bán hàng
Chỉ tiêu tiền tệ
Chỉ tiêu tài sản cố định
Chế độ chứng từ quy định trình tự luân chuyển chứng từ, từ khâu lập( hay tiếp nhận) chứng từ, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lưu trữ, bảo quản và huỷ chứng từ.
Chế độ báo cáo tài chính:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải lập các báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Bảng cân đối tài khoản
Tình hình thực hiện nghĩa vụ đôí với ngân sách nhà nước để nộp cho cơ quan thuế.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng TK 631 để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Doanh nghiệp tuỳ đặc điểm hoạt động sản xuất mà mở chi tiết TK 631 theo từng đối tượng chịu chi phí đã xác định.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra- thuếGTGT đầu vào
Trong đó :
Thuế GTGT đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá, x thuế suất thuế
Dịch vụ chịu thuế bán ra hàng hoá, DV đó
II. KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
a). khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
b). Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của các Doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán chi phí sản xuất cần thiết phải tổ chức phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức sau:
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hoạt động tính chất nội dung kinh tế của chi phí sản xuất để chia ra các yếu tố chi phí. Mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế không phân biệt chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ được chia thành các yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
Yếu tố Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương
Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ
Yếu tố khấu hao TSCĐ
Yếu tố Chi phí dịch vụ mua ngoài
Yếu tố Chi phí khác bằng tiền
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng chi phí (Phân loại chi phí theo khoản mục)
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT.
Chi phí sản xuất chung : gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành
Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hay khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kì.
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hay được mua.
Chi phí thời kì là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kì nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hay được mua nên được xem là phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kì mà chúng phát sinh.
b). Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có tác dụng tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và hạch toán nội bộ cũng như hạch toán kinh doanh của toàn doanh nghiệp. chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung, công việc khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau.
Mục đích của việc phân bổ chi phí là tạo ra những sản phẩm của phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo các yếu tố , khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Như vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí cần tập hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần dựa trên những căn cứ cơ bản sau:
Căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm của quy trình công nghệ, kĩ thuật sản xuất sản phẩm.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hơn:
phức tạp kiểu chế biến liên tục, đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm cuối cùng hay từng giai đoạn công nghệ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp: nếu doanh nghiệ...