Download Đề tài Hạn chế và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam

Download Đề tài Hạn chế và một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư của các công ty bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam miễn phí





Đầu năm 2009, nền kinh tế xã hội Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động giảm sút hay cầm chừng, công nhân thiếu việc làm giảm sút thu nhập. Điều này dự báo sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tính an toàn cho hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm trong suốt năm 2009.
Cũng vào đầu năm 2009, ngân hàng thương mại hạ thấp lãi suất tiết kiệm còn 4% - 5%/năm, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán tiếp tục mất điểm, môi trường đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm cũng vì thế mà ngày càng khó khăn và bị thu hẹp, mục tiêu đa dạng hóa các danh mục đầu tư dường như là bất khả thi.
Trước tình hình trên, bắt đầu từ Quý II/2009, chính phủ thực hiện hàng loạt giải pháp kích cầu cho vay hỗ trợ lãi suất, đẩy mạnh đầu tư công, giảm thuế VAT, thuế trước bạ cho một số mặt hàng, giảm và giãn thuế TNDN 2008, miễn thuế TNCN 6 tháng đầu năm 2009. Những giải pháp trên đã phát huy tác dụng tích cực, ngành bảo hiểm nắm bắt những cơ hội trên để cơ cấu lại các danh mục đầu tư, gia tăng hoạt động góp vốn và đầu tư vào cổ phiếu, điều này khiến cho hiệu quả đầu tư trong năm 2009 gia tăng rõ rệt.Doanh thu từ hoạt động đầu tư của các công ty bảo hiểm dù tăng nhưng vẫn còn khá khiêm tốn so với tiềm năng.
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

khoán phái sinh như: thực hiên các hợp đồng option, future hay swap để hạn chế rủi ro đầu tư.
Giới hạn về tỷ trọng đầu tư của công ty bảo hiểm nhân thọ theo nghị định 43:
Danh mục đầu tư
Tỷ trọng đầu tư tối đa
Trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, tiền gửi tại tổ chức tín dụng
Không hạn chế
Cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn
50%
Kinh doanh bất động sản, cho vay, ủy thác đầu tư qua các tổ chức tài chính - tín dụng
40%
7.Tổ chức hoạt động đầu tư:
Quy mô của công ty , tính chất nghiệp vụ bảo hiểm và những quy định của pháp luật có liên quan của từng nước có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Và chính 3 yếu tố này đã tác động đến hình thức tổ chức hoạt động đầu tư của công ty bảo hiểm.
Có 3 hình thức tổ chức phổ biến:
a.Thành lập công ty đầu tư thuộc công ty bảo hiểm:
Đây là hình thức áp dụng khá phổ biến ở các công ty bảo hiểm có quy mô lớn và phát triển, nó giúp cho các công ty bảo hiểm tập trung các nguồn lực của mình để nâng cao chất và lượng cũng như hiệu quả trong hoạt động đầu tư.
b.Tổ chức phòng đầu tư trực thuộc công ty:
Các công ty có quy mô nhỏ hay mới thành lập thường áp dụng hình thức này. Theo đó, phó giám đốc công ty phụ trách mảng đầu tư sẽ trực tiếp chỉ đạo phòng đầu tư nhằm thực hiện chương trình đầu tư của công ty mà hội đồng quản trị đã đề ra.Hiện nay, tại Việt Nam, hình thức tổ chức đầu tư này là khá phổ biến trong hệ thống các công ty bảo hiểm.
c.Đầu tư không chi phối thông qua công ty hay các quỹ đầu tư độc lập
Các công ty bảo hiểm có thể mua cổ phần ở mức không chi phối của các tổ chức đầu tư khác nhằm mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động đầu tư của mình.
8.Đánh giá hiệu quả đầu tư trong doanh nhiệp bảo hiểm:
a.Mục tiêu đánh giá:
Mục tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trong công ty bảo hiểm là để công ty có thể kiểm soát và làm chủ những hạng mục đầu tư của mình, có chiến lược đầu tư hiệu quả và phù hợp với điều kiện của công ty cũng như tình hình thị trường.
b.Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư trong công ty bảo hiểm nhân thọ:
*Giá trị hiện tại thuần NPV
*Thời gian hoàn vốn PP
*Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
*Tỷ suất lợi nhuận đầu tư
Nhưng suy cho cùng thì mọi sự đầu tư đều có mục đích lớn nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Công ty bảo hiểm phải tính toán sao cho một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều lợi nhuận nhất. Do đó việc đánh giá hiệu quả đầu tư của công ty bảo hiểm không nằm ngoài sự đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với vốn đầu tư.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM:
1. Về tăng trưởng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế:
Các công ty bảo hiểm đã tạo lập được nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư phát triển kinh tế -xã hội .Tổng số tiền đầu tư của toàn ngành bảo hiểm trong thời gian ngắn đã đạt được một con số khả quan. :
Năm 2007, các công ty bảo hiểm đã chú trọng đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cao. Hầu hết các công ty bảo hiểm đều thành lập bộ phận chuyên trách đầu tư, các công ty có quy mô lớn đã thành lập ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư tài chính, công ty quản lý quỹ. Các công ty bảo hiểm nhân thọ đã đầu tư vào nền kinh tế quốc dân 33.370 tỉ đồng, đa số là nguồn vốn trung dài hạn.
Năm 2008, tổng số tiền đầu tư của bảo hiểm nhân thọ là 39.253 tỉ đồng (gồm cả 02 công ty mới là Great Eastern và Cathay Life), tăng 23,23% so với 2007.
Đến cuối năm 2009, ngành bảo hiểm đã huy động, đầu tư trở lại nền kinh tế 66.913 tỷ đồng. Trong đó các, các công ty bảo hiểm nhân thọ đạt 47.600 tỷ đồng tăng 21,26% so với 2008.
Năm 2010, ngành bảo hiểm đã huy động đầu tư trở lại nền kinh tế khoảng 92.809 tỷ đồng tăng gần 26 nghìn tỷ so với năm 2009. Tổng số tiền đầu tư năm 2010 của các công ty bảo hiểm nhân thọ đạt 52.063 tỷ đồng, tăng 5,16% so với năm trước.
Đầu tư từ bảo hiểm nhân thọ chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng vốn đầu tư , điều này càng khẳng định thêm vai trò của ngành bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ trong việc đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế.
2.Cơ cấu và hiệu quả đầu tư:
Trước đây, các công ty bảo hiểm Việt Nam không quan tâm đến công tác đầu tư vốn, mà chủ yếu chỉ gửi ngân hàng để lấy lãi. Sở dĩ có hiện tượng này vì khi đó số lượng các công ty bảo hiểm còn ít, sự cạnh tranh trên thị trường chưa khốc liệt, việc làm ăn của các công ty này tương đối "dễ thở" nên họ chưa chú ý nhiều đến đầu tư. Việc cho vay, nếu có, thì chủ yếu dành cho các khách hàng lớn của công ty, nhằm củng cố quan hệ với khách hàng.
Những năm gần đây, với sự ra đời và phát triển của TTCK, một số công ty bảo hiểm lớn đã phát hành cổ phiếu cho đối tác chiến lược và công chúng để tăng vốn, thu về một lượng thặng dư vốn khá lớn. Mặt khác, các công ty sau một thời gian dài hoạt động đã tạo cho mình quỹ dự phòng bảo hiểm khá lớn, đây có thể coi là nguồn vốn huy động lý tuởng để công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tư.
Bên cạnh đó, số công ty bảo hiểm mới thành lập ngày càng nhiều, Các công ty mới ra sau yếu thế: vốn ít, quỹ dự trữ nghiệp vụ chưa có, năng lực nhân sự còn thiếu và yếu, chưa có thương hiệu, chưa có thị trường…, để tồn tại, nhiều công ty phải khai thác thị trường, khách hàng bằng bất cứ giá nào trong bối cảnh các công ty lớn đang thống lĩnh thị truờng. Ngoài ra, với cơ chế mở cửa thị trường, có rất nhiều các công ty bảo hiểm nước ngoài đã tham gia vào thị trường VN, với ưu thế về quy mô, bề dày lịch sử cũng như có được lượng vốn đầu tư lớn, đó sẽ là một thách thức không nhỏ đối với các công ty bảo hiểm Việt Nam trong việc cạnh tranh tìm kiếm thị phần trong nước.Việc cạnh tranh như thế dẫn đến hầu hết công ty lỗ nghiệp vụ.Điển hình là kết quả kinh doanh của tập đoàn Bảo Việt
Chỉ tiêu (tỷ đồng)
Năm 2009
16/10/07- 31/12/08
Thu phí bảo hiểm gốc
7393.4
8114.2
Thu phí nhượng tái bảo hiểm
151.7
166.5
Doanh thu thuần HĐ KDBH
5193.4
5974.8
Lợi nhuận thuần HĐ KDBH
-890.3
-721.4
Lợi nhuận thuần HĐ Ngân hàng
161.8
0.0
Lợi nhuận thuần từ các HĐ khác
-109.9
-136.9
Lợi nhuận HĐ tài chính
2061.6
1332.5
Lợi nhuận hoạt động khác
13.9
6.2
Lợi nhuận từ LD, LK
13.1
22.3
LNTT
1250.1
502.7
LNST
1011.5
325.6
LNST thuộc về cổ đông cty mẹ
891.8
529.5
EPS (đồng)
1556
924
Năm 2009, Bảo Việt Nhân Thọ tiếp tục bị lỗ hơn 890 tỷ đồng, tăng 169 tỷ so với niên độ kế toán trước.
Với những diễn biến nêu trên, đặc biệt là để chống lỗ, đầu tư tài chính trở nên thiết yếu, quyết định đến sự sống còn của các công ty bảo hiểm nhân thọ.
Trong các công ty kinh doanh bảo hiểm, một hoạt động không kém phần quan trọng đó là hoạt động đầu tư nguồn vốn từ phí bảo hiểm nhàn rỗi chưa phải bồi thường. Ở một số tập đoàn bảo hiểm lớn trên thế giới, lợi nhuận của công ty chủ yế...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tiêu chuẩn Công chứng Viên theo pháp Luật những hạn chế bất cập và giải pháp hoàn thiện Luận văn Luật 0
D Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh giá trị và hạn chế Môn đại cương 0
D Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại thành phố Bắc Ninh Luận văn Kinh tế 0
D Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam đà nẵng Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu hạn chế và giải pháp khắc phục cho canh tác ruộng bậc thang tại Huyện Văn Chấn-Tỉnh Yên Bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Thực trạng ly hôn và một số giải pháp hạn chế ly hôn tại địa phương Luận văn Luật 0
W Tìm hiểu chấn thương xoang hàm và gò má: song thị, hạn chế vận nhãn, tê nửa bên mặt, viêm xoang, lỗ dò xoang, mất cân đối hai gò má, lõm má một Luận văn Kinh tế 0
D Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế nằm kiểm soát và hạn chế hiện tượng thất thu thuế trên địa bàn quận 7 Luận văn Kinh tế 0
G phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Đoan Hùng – Tỉnh Phú Thọ Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thành Đô Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top