Download Luận án Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm
MỤC LỤC
Trang
Dẫn luận . 1
1. Lý do chọn đềtài– Mục đích nghiên cứu . 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn . 6
4. Câu hỏi nghiên cứu và giảthuyết nghiên cứu . 7
5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu . 8
6. Những đóng góp mới của luận án . 11
7. Bốcục của luận án. 11
Chương 1
NHỮNG TIỀN ĐỀLÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀHAI CỘNG ĐỒNG
NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪTRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
ỞVÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan vềtình hình nghiên cứu . 13
1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án . 13
1.1.2 Tổng quan vềtình hình nghiên cứu. 21
1.2 Những hướng tiếp cận của luận án vềlý thuyết . 30
1.2.1 Chấp nhận rủi ro, giảm thiểu và phân tán rủi ro. 31
1.2.2 Vốn xã hội nhưmột nguồn lực . 42
1.3 Tổng quan vềhai cộng đồng nông dân chuyển dịch từlúa sang tôm: miêu
tảdân tộc học. 50
1.3.1 So sánh hai cộng đồng qua một sốphân tích sốliệu định lượng . 50
1.3.2 Ấp ThịTường, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau . 57
1.3.3 Ấp Đình, xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 61
1.3.4 Quá trình chuyển dịch từlúa sang tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
và hai địa bàn nghiên cứu. 66
Chương 2
HÀNH VI PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH TẾCỦA NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghềnuôi tôm. 78
2.1.1 Chính sách . 78
2.1.2 Đất đai- môi trường . 83
2.1.3 Kiến thức – kỹthuật . 87
2.1.4 Lao động và sựhợp tác trong sản xuất. 92
2.1.5 Vốn sản xuất . 97
2.1.6 Sản xuất, thịtrường tiêu thụ, chi phí và thu nhập . 102
2.2 Tính bất ổn của nghềnuôi tôm: một sốphân tích. 116
2.3 Hành vi phân tán và giảm thiểu rủi ro của nông dân nuôi tôm. 124
2.3.1 Phân tán và giảm thiểu rủi ro khi chuyển dịch từlúa sang tôm . 125
2.3.2 Phân tán và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất: áp dụng khoa học
kỹthuật một cách chọn lọc. 135
Chương 3
QUAN HỆXÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI ỞCỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN
NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Quan hệxã hội và vốn xã hội ởcộng đồng nông dân nuôi tôm . 150
3.1.1 Các tổchức xã hội quan phương . 151
3.1.2 Các tổchức và mạng lưới xã hội phi quan phương . 166
3.1.2.1 Gia đình - dòng họvà quan hệhôn nhân. 166
3.1.2.2 Các tổchức tôn giáo - tín ngưỡng . 183
3.1.2.3 Hội “dân/ dâng quan” . 191
3.1.2.4 Các nhóm hụi. 194
3.2 Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động kinh tế ởcộng đồng nông dân nuôi
tôm vùng ĐBSCL. 198
3.2.1 Sựtương trợvềvốn . 199
3.2.2 Sựtương trợvềkỹthuật và thông tin thịtrường . 206
3.2.3 Sựtương trợvềlao động. 208
KẾT LUẬN. 216
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-22-luan_an_hanh_vi_giam_thieu_rui_ro_va_van_dung_nguo.BHPV1154Sl.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41616/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tư duy giảm thiểu rủi ro này thể hiện ở cả hai cộng đồng nghiên cứu. Tuy nhiên, do
nông dân ở Thị Tường của Cà Mau nuôi tôm theo hình thức quảng canh truyền
thống dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên nên mức độ giảm thiểu và phân tán rủi ro của
họ không đa dạng như của nông dân ở ấp Đình của Long An, nơi nông dân nuôi tôm
theo hình thức quảng canh cải tiến vốn phải dựa nhiều vào các kiến thức khoa học
kỹ thuật. Tư duy giảm thiểu và phân tán rủi ro đó là do nuôi tôm phụ thuộc nhiều
vào yếu tố khoa học kỹ thuật tốn nhiều chi phí trong bối cảnh môi trường sản xuất
tôm có nhiều bất ổn nên nông dân tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí, theo đó sẽ
giảm thiểu rủi ro “nếu có mất cũng không mất nhiều.”
Do những điều kiện bất ổn trong môi trường sản xuất nên nông dân nuôi tôm
ở hai cộng đồng khảo sát trong hoạt động sản xuất đã thể hiện tư duy giảm thiểu và
phân tán rủi ro thể hiện qua một số hành vi cụ thể sau:
- Nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến hay công nghiệp
Ở giai đoạn đầu, việc lựa chọn hình thức nuôi tôm của hai cộng đồng có sự
khác biệt: ở Thị Tường là do người dân tự lựa chọn và ở ấp Đình là do nhà nước
khuyến khích mô hình nuôi. Người dân ở Thị Tường chọn hình thức nuôi quảng
canh do vào lúc chuyển dịch họ chỉ tiếp cận được mô hình nuôi này một cách trực
quan từ các vùng nuôi lân cận. Do diện tích canh tác lớn nên người dân áp dụng
hình thức này để tận dụng tối đa nguồn lực tự nhiên. Tuy nhiên, khi công tác
khuyến ngư đã được triển khai rộng rãi, các mô hình nuôi theo khoa học kỹ thuật
với năng suất cao đã được giới thiệu nhưng hình thức nuôi chủ yếu của nông dân
vẫn là loại hình quảng canh truyền thống. Khi được tiếp cận với các loại hình nuôi
cho năng suất cao, một bộ phận người dân đã chuyển sang loại hình nuôi công
nghiệp do có sự hỗ trợ của tổ sản xuất tôm công nghiệp, các đại lý thức ăn và sự
khuyến khích của nhà nước. Tuy nhiên, đa số người dân vẫn không chuyển sang
137
nuôi công nghiệp do sợ rủi ro cao hay điều kiện gia đình không có lao động. Tư duy
của người dân đó là các loại hình nuôi tôm theo khoa học kỹ thuật tuy có năng suất
cao và lợi nhuận nhiều nhưng phải đầu tư nhiều. Điều này đồng nghĩa với rủi ro
cao. Một người dân so sánh hình thức nuôi quảng canh và nuôi công nghiệp minh
họa cho tư duy này:
Hỏi: Chú thấy nuôi truyền thống với nuôi công nghiệp như thế nào?
Trả lời: Nếu có giá thì nuôi công nghiệp có lời hơn, nhưng rủi ro nó cao hơn, rủi ro cái là
trắng tay luôn, mà tiền đầu tư nó cao hơn, cho ăn khổ hơn. Có hộ ở đây cũng giàu, cũng có
hộ lên Bình Dương mà mần mướn do thua lỗ, nợ nần.
Hỏi: Vậy chú có ý định chuyển qua nuôi công nghiệp không?
Trả lời: Đúng là tui chuyển được nhưng tui không chuyển, vì nó cũng lo lắm, ăn chắc mặc
bền à. Nói quá chứ nuôi công nghiệp qua 5 năm sau chưa chắc bằng tui bây giờ đâu, rủi ro
cao lắm.
Tr.V.Đ, 46 tuổi, Thị Tường (trích biên bản phỏng vấn của Lê Hồng Nam)
Tư duy giảm thiểu rủi ro ở đây thể hiện đó là tuy biết nuôi tôm công nghiệp
có giá trị siêu lợi nhuận và vẫn có thể có vốn để nuôi theo hình thức này (thế chấp
đất đai, dựa vào mạng lưới tín dụng của các đại lý) nhưng đa số các hộ dân vẫn
chọn loại hình quảng canh truyền thống để đảm bảo nguồn thu nhập thấp nhưng ổn
định nếu so sánh về lâu dài. Hiện nay, do điều kiện đất đai ở Thị Tường thuận lợi
cho việc nuôi tôm công nghiệp và được sự khuyến khích và hỗ trợ của nhà nước, và
sự thành công của nhiều hộ nuôi tôm công nghiệp nên xu hướng này cũng đang dần
diễn ra nhưng không ồ ạt do tâm lý sợ rủi ro cao.
Qua khảo sát các trường hợp chuyển từ nuôi quảng canh sang nuôi công
nghiệp tại Cà Mau, vùng đất được đánh giá là có điều kiện thuận lợi cho nuôi công
nghiệp, chúng tui thấy là những hộ chuyển sang nuôi công nghiệp vốn có rủi ro cao
có đặc điểm là những hộ có điều kiện tiếp cận với kiến thức, có vốn, và có lao động.
Các yếu tố này tương tác với nhau chi phối quyết định chuyển sang nuôi công
nghiệp của nông dân. Do vậy, sự phân tầng kinh tế không phải là chỉ báo duy nhất
cho việc chấp nhận rủi ro. Thực tế cho thấy có nhiều hộ có kinh tế trung bình sẵn
sàng cầm cố hay thế chấp đất đai để lấy vốn chuyển sang nuôi tôm công nghiệp. Sự
hỗ trợ của mạng lưới thị trường giúp cho họ có thể duy trì hình thức này.
138
Trong khi đó, ở Tân Chánh, đến năm 2001 khi số hộ nuôi và diện tích nuôi
đạt đến ngưỡng giới hạn cũng là lúc nhiều hộ chuyển sang thử nghiệm nuôi tôm
công nghiệp. Nhưng do nuôi công nghiệp cần nhiều vốn đặc biệt trong điều kiện đất
canh tác ở đây không phù hợp cho loại hình nuôi công nghiệp nên đa số người dân
ở đây không chuyển sang hình thức này. Hình thức này cũng không được duy trì
thường xuyên. Một số hộ ở xã sau khi nuôi thử nghiệm thành công cũng không duy
trì hình thức do sự căng thẳng khi nuôi theo loại hình này. Hiện nay, trên toàn xã
Tân chánh chỉ còn vài hộ nuôi theo hình thức công nghiệp và con số này cũng thay
đổi theo năm theo chiều hướng giảm. Một nông dân nuôi tôm giỏi ở Tân Chánh
minh họa cho trường hợp nuôi tôm công nghiệp của mình:
Năm đó, thót tim thật, thấy người ta kéo tôm bán huề vốn, tui mất ăn mất ngủ. Suốt mấy
tháng trời ở ngoài vuông tôm, bỏ hết những việc làm khác. Nhưng đến lúc mình thu hoạch,
trừ chi phí còn lời 300 triệu đồng, hú vía... Từ đó tui không dám nuôi công nghiệp, mà nuôi
quảng canh cải tiến, bởi mình chỉ dựa vào kinh nghiệm, không qua trường lớp nào, rủi ro
cao lắm. Hồi trước, bỏ ra 3 đồng lời được 7 đồng, còn giờ bỏ ra 7 đồng chỉ lời 3 đồng,
thậm chí huề vốn, thua lỗ.
Nguồn: [156]
Như vậy, do sự bất ổn của nghề nuôi tôm về con giống, môi trường, thị
trường và đất đai nên người dân đa số duy trì hình thức nuôi tôm quảng canh cải
tiến đảm bảo nguồn thu nhập thấp nhưng độ rủi ro thiệt hại thấp so với hình thức
nuôi có nguồn thu nhập cao nhưng độ rủi ro cao. Do tính bất ổn của con tôm nên
tính chất “siêu lợi nhuận” của nghề này vẫn không hoàn toàn hấp dẫn được người
nuôi.
- Lựa chọn con giống và thả con giống: “kiểm dịch” hay “không kiểm
dịch”, thả trước hay thả sau, nuôi tôm sú hay tôm thẻ
Chất lượng con giống được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong việc quyết định sự thành bại của vụ tôm. Tuy nhiên, như phần trên đã trình
bày do tình trạng sản xuất con giống có nhiều bất ổn và tính nhạy cảm cao với môi
trường nên ở hai cộng đồng nghiên cứu, dù biết là tôm kiểm dịch có chất lượng cao
hơn nhưng nông dân vẫn luân phiên bắt tôm giống “không kiểm dịch” và “kiểm
dịch” và hiện tượng bắt tôm không kiểm dịch vẫn tồn tại.
139
Tư duy giảm thiểu rủi ro của người dân đó là khi bắt tôm giá rẻ nếu tôm có
chết thì sẽ không mất nhiều chi phí bằng bắt giống tôm kiểm dịch giá cao mà khi
tôm chết h...
Download miễn phí Luận án Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm
MỤC LỤC
Trang
Dẫn luận . 1
1. Lý do chọn đềtài– Mục đích nghiên cứu . 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn . 6
4. Câu hỏi nghiên cứu và giảthuyết nghiên cứu . 7
5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu . 8
6. Những đóng góp mới của luận án . 11
7. Bốcục của luận án. 11
Chương 1
NHỮNG TIỀN ĐỀLÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀHAI CỘNG ĐỒNG
NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪTRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
ỞVÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan vềtình hình nghiên cứu . 13
1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án . 13
1.1.2 Tổng quan vềtình hình nghiên cứu. 21
1.2 Những hướng tiếp cận của luận án vềlý thuyết . 30
1.2.1 Chấp nhận rủi ro, giảm thiểu và phân tán rủi ro. 31
1.2.2 Vốn xã hội nhưmột nguồn lực . 42
1.3 Tổng quan vềhai cộng đồng nông dân chuyển dịch từlúa sang tôm: miêu
tảdân tộc học. 50
1.3.1 So sánh hai cộng đồng qua một sốphân tích sốliệu định lượng . 50
1.3.2 Ấp ThịTường, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau . 57
1.3.3 Ấp Đình, xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. 61
1.3.4 Quá trình chuyển dịch từlúa sang tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
và hai địa bàn nghiên cứu. 66
Chương 2
HÀNH VI PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH TẾCỦA NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghềnuôi tôm. 78
2.1.1 Chính sách . 78
2.1.2 Đất đai- môi trường . 83
2.1.3 Kiến thức – kỹthuật . 87
2.1.4 Lao động và sựhợp tác trong sản xuất. 92
2.1.5 Vốn sản xuất . 97
2.1.6 Sản xuất, thịtrường tiêu thụ, chi phí và thu nhập . 102
2.2 Tính bất ổn của nghềnuôi tôm: một sốphân tích. 116
2.3 Hành vi phân tán và giảm thiểu rủi ro của nông dân nuôi tôm. 124
2.3.1 Phân tán và giảm thiểu rủi ro khi chuyển dịch từlúa sang tôm . 125
2.3.2 Phân tán và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất: áp dụng khoa học
kỹthuật một cách chọn lọc. 135
Chương 3
QUAN HỆXÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI ỞCỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN
NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Quan hệxã hội và vốn xã hội ởcộng đồng nông dân nuôi tôm . 150
3.1.1 Các tổchức xã hội quan phương . 151
3.1.2 Các tổchức và mạng lưới xã hội phi quan phương . 166
3.1.2.1 Gia đình - dòng họvà quan hệhôn nhân. 166
3.1.2.2 Các tổchức tôn giáo - tín ngưỡng . 183
3.1.2.3 Hội “dân/ dâng quan” . 191
3.1.2.4 Các nhóm hụi. 194
3.2 Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động kinh tế ởcộng đồng nông dân nuôi
tôm vùng ĐBSCL. 198
3.2.1 Sựtương trợvềvốn . 199
3.2.2 Sựtương trợvềkỹthuật và thông tin thịtrường . 206
3.2.3 Sựtương trợvềlao động. 208
KẾT LUẬN. 216
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2013-10-22-luan_an_hanh_vi_giam_thieu_rui_ro_va_van_dung_nguo.BHPV1154Sl.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-41616/
Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung:
i ro khi thực hiện các hành vi này.Tư duy giảm thiểu rủi ro này thể hiện ở cả hai cộng đồng nghiên cứu. Tuy nhiên, do
nông dân ở Thị Tường của Cà Mau nuôi tôm theo hình thức quảng canh truyền
thống dựa nhiều vào yếu tố tự nhiên nên mức độ giảm thiểu và phân tán rủi ro của
họ không đa dạng như của nông dân ở ấp Đình của Long An, nơi nông dân nuôi tôm
theo hình thức quảng canh cải tiến vốn phải dựa nhiều vào các kiến thức khoa học
kỹ thuật. Tư duy giảm thiểu và phân tán rủi ro đó là do nuôi tôm phụ thuộc nhiều
vào yếu tố khoa học kỹ thuật tốn nhiều chi phí trong bối cảnh môi trường sản xuất
tôm có nhiều bất ổn nên nông dân tìm mọi cách để giảm thiểu chi phí, theo đó sẽ
giảm thiểu rủi ro “nếu có mất cũng không mất nhiều.”
Do những điều kiện bất ổn trong môi trường sản xuất nên nông dân nuôi tôm
ở hai cộng đồng khảo sát trong hoạt động sản xuất đã thể hiện tư duy giảm thiểu và
phân tán rủi ro thể hiện qua một số hành vi cụ thể sau:
- Nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến hay công nghiệp
Ở giai đoạn đầu, việc lựa chọn hình thức nuôi tôm của hai cộng đồng có sự
khác biệt: ở Thị Tường là do người dân tự lựa chọn và ở ấp Đình là do nhà nước
khuyến khích mô hình nuôi. Người dân ở Thị Tường chọn hình thức nuôi quảng
canh do vào lúc chuyển dịch họ chỉ tiếp cận được mô hình nuôi này một cách trực
quan từ các vùng nuôi lân cận. Do diện tích canh tác lớn nên người dân áp dụng
hình thức này để tận dụng tối đa nguồn lực tự nhiên. Tuy nhiên, khi công tác
khuyến ngư đã được triển khai rộng rãi, các mô hình nuôi theo khoa học kỹ thuật
với năng suất cao đã được giới thiệu nhưng hình thức nuôi chủ yếu của nông dân
vẫn là loại hình quảng canh truyền thống. Khi được tiếp cận với các loại hình nuôi
cho năng suất cao, một bộ phận người dân đã chuyển sang loại hình nuôi công
nghiệp do có sự hỗ trợ của tổ sản xuất tôm công nghiệp, các đại lý thức ăn và sự
khuyến khích của nhà nước. Tuy nhiên, đa số người dân vẫn không chuyển sang
137
nuôi công nghiệp do sợ rủi ro cao hay điều kiện gia đình không có lao động. Tư duy
của người dân đó là các loại hình nuôi tôm theo khoa học kỹ thuật tuy có năng suất
cao và lợi nhuận nhiều nhưng phải đầu tư nhiều. Điều này đồng nghĩa với rủi ro
cao. Một người dân so sánh hình thức nuôi quảng canh và nuôi công nghiệp minh
họa cho tư duy này:
Hỏi: Chú thấy nuôi truyền thống với nuôi công nghiệp như thế nào?
Trả lời: Nếu có giá thì nuôi công nghiệp có lời hơn, nhưng rủi ro nó cao hơn, rủi ro cái là
trắng tay luôn, mà tiền đầu tư nó cao hơn, cho ăn khổ hơn. Có hộ ở đây cũng giàu, cũng có
hộ lên Bình Dương mà mần mướn do thua lỗ, nợ nần.
Hỏi: Vậy chú có ý định chuyển qua nuôi công nghiệp không?
Trả lời: Đúng là tui chuyển được nhưng tui không chuyển, vì nó cũng lo lắm, ăn chắc mặc
bền à. Nói quá chứ nuôi công nghiệp qua 5 năm sau chưa chắc bằng tui bây giờ đâu, rủi ro
cao lắm.
Tr.V.Đ, 46 tuổi, Thị Tường (trích biên bản phỏng vấn của Lê Hồng Nam)
Tư duy giảm thiểu rủi ro ở đây thể hiện đó là tuy biết nuôi tôm công nghiệp
có giá trị siêu lợi nhuận và vẫn có thể có vốn để nuôi theo hình thức này (thế chấp
đất đai, dựa vào mạng lưới tín dụng của các đại lý) nhưng đa số các hộ dân vẫn
chọn loại hình quảng canh truyền thống để đảm bảo nguồn thu nhập thấp nhưng ổn
định nếu so sánh về lâu dài. Hiện nay, do điều kiện đất đai ở Thị Tường thuận lợi
cho việc nuôi tôm công nghiệp và được sự khuyến khích và hỗ trợ của nhà nước, và
sự thành công của nhiều hộ nuôi tôm công nghiệp nên xu hướng này cũng đang dần
diễn ra nhưng không ồ ạt do tâm lý sợ rủi ro cao.
Qua khảo sát các trường hợp chuyển từ nuôi quảng canh sang nuôi công
nghiệp tại Cà Mau, vùng đất được đánh giá là có điều kiện thuận lợi cho nuôi công
nghiệp, chúng tui thấy là những hộ chuyển sang nuôi công nghiệp vốn có rủi ro cao
có đặc điểm là những hộ có điều kiện tiếp cận với kiến thức, có vốn, và có lao động.
Các yếu tố này tương tác với nhau chi phối quyết định chuyển sang nuôi công
nghiệp của nông dân. Do vậy, sự phân tầng kinh tế không phải là chỉ báo duy nhất
cho việc chấp nhận rủi ro. Thực tế cho thấy có nhiều hộ có kinh tế trung bình sẵn
sàng cầm cố hay thế chấp đất đai để lấy vốn chuyển sang nuôi tôm công nghiệp. Sự
hỗ trợ của mạng lưới thị trường giúp cho họ có thể duy trì hình thức này.
138
Trong khi đó, ở Tân Chánh, đến năm 2001 khi số hộ nuôi và diện tích nuôi
đạt đến ngưỡng giới hạn cũng là lúc nhiều hộ chuyển sang thử nghiệm nuôi tôm
công nghiệp. Nhưng do nuôi công nghiệp cần nhiều vốn đặc biệt trong điều kiện đất
canh tác ở đây không phù hợp cho loại hình nuôi công nghiệp nên đa số người dân
ở đây không chuyển sang hình thức này. Hình thức này cũng không được duy trì
thường xuyên. Một số hộ ở xã sau khi nuôi thử nghiệm thành công cũng không duy
trì hình thức do sự căng thẳng khi nuôi theo loại hình này. Hiện nay, trên toàn xã
Tân chánh chỉ còn vài hộ nuôi theo hình thức công nghiệp và con số này cũng thay
đổi theo năm theo chiều hướng giảm. Một nông dân nuôi tôm giỏi ở Tân Chánh
minh họa cho trường hợp nuôi tôm công nghiệp của mình:
Năm đó, thót tim thật, thấy người ta kéo tôm bán huề vốn, tui mất ăn mất ngủ. Suốt mấy
tháng trời ở ngoài vuông tôm, bỏ hết những việc làm khác. Nhưng đến lúc mình thu hoạch,
trừ chi phí còn lời 300 triệu đồng, hú vía... Từ đó tui không dám nuôi công nghiệp, mà nuôi
quảng canh cải tiến, bởi mình chỉ dựa vào kinh nghiệm, không qua trường lớp nào, rủi ro
cao lắm. Hồi trước, bỏ ra 3 đồng lời được 7 đồng, còn giờ bỏ ra 7 đồng chỉ lời 3 đồng,
thậm chí huề vốn, thua lỗ.
Nguồn: [156]
Như vậy, do sự bất ổn của nghề nuôi tôm về con giống, môi trường, thị
trường và đất đai nên người dân đa số duy trì hình thức nuôi tôm quảng canh cải
tiến đảm bảo nguồn thu nhập thấp nhưng độ rủi ro thiệt hại thấp so với hình thức
nuôi có nguồn thu nhập cao nhưng độ rủi ro cao. Do tính bất ổn của con tôm nên
tính chất “siêu lợi nhuận” của nghề này vẫn không hoàn toàn hấp dẫn được người
nuôi.
- Lựa chọn con giống và thả con giống: “kiểm dịch” hay “không kiểm
dịch”, thả trước hay thả sau, nuôi tôm sú hay tôm thẻ
Chất lượng con giống được xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất
trong việc quyết định sự thành bại của vụ tôm. Tuy nhiên, như phần trên đã trình
bày do tình trạng sản xuất con giống có nhiều bất ổn và tính nhạy cảm cao với môi
trường nên ở hai cộng đồng nghiên cứu, dù biết là tôm kiểm dịch có chất lượng cao
hơn nhưng nông dân vẫn luân phiên bắt tôm giống “không kiểm dịch” và “kiểm
dịch” và hiện tượng bắt tôm không kiểm dịch vẫn tồn tại.
139
Tư duy giảm thiểu rủi ro của người dân đó là khi bắt tôm giá rẻ nếu tôm có
chết thì sẽ không mất nhiều chi phí bằng bắt giống tôm kiểm dịch giá cao mà khi
tôm chết h...