missyuri_sexygirl2008
New Member
Download miễn phí Đề tài "Hãy để trẻ tự do vui chơi – ngại gì vết bẩn” cho thương hiệu OMO trên thị trường Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN UNILEVER - THƯƠNG HIỆU OMO VÀ THỊ TRƯỜNG BỘT GIẶT TẠI VIỆT NAM 3
1.1. Giới thiệu khái quát về tập đoàn Unilever 3
1.1.1. Tập đoàn Unilever quốc tế 3
1.1.2. Unilever Việt Nam 6
1.2. Thương hiệu bột giặt OMO. 9
1.2.1. Các yếu tố thuộc marketing- mix 9
1.2.2. Đối tượng khách hàng mục tiêu : 10
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh 10
1.3. Khái quát về thị trường bột giặt tại Việt Nam 10
1.3.1. Cung thị trường 10
1.3.2. Cầu thị trường 10
1.3.3. Các nhân tố chi phối đến cung-cầu thị trường 10
1.3.3.1. Các nhân tố chi phối đến cung 10
1.3.3.2. Các nhân tố chi phối đến cầu 10
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG PR VỚI THÔNG ĐIỆP : “ HÃY ĐỂ TRẺ TỰ DO VUI CHƠI – NGẠI GÌ VẾT BẨN” TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG PR CHO THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT OMO 10
2.1. Thực trạng các hoạt động PR với thông điệp : “ Hãy để trẻ tự do vui chơi – ngại gì vết bẩn” tại Việt Nam 10
2.1.1. Mục tiêu chung của hoạt động PR 10
2.1.2. Quy trình thực hiện hoạt động PR 10
2.2. Một số nhận xét, đánh giá về hoạt động PR cho thương hiệu bột giặt OMO 10
2.2.1. Ưu điểm 10
2.2.2. Hạn chế 10
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG PR CHO THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT OMO 10
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 10
3.2. Các giải pháp đề xuất 10
3.2.1. Giải pháp đối với hoạt động truyền thông Marketing 10
3.2.2. Giải pháp đối với hoạt động PR 10
3.2.2.1. Giải pháp đối với chiến lược lựa chọn công cụ PR 10
3.2.2.2. Giải pháp đối với hoạch định ngân sách, phân bổ nguồn lực 10
3.2.2.3. Giải pháp đối với đánh giá kết quả hoạt động PR 10
KẾT LUẬN 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 10
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-swf-2014-04-02-de_tai_hay_de_tre_tu_do_vui_choi_ngai_gi_vet_ba.DGvCaHwH7X.swf /tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-65739/
Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
ên về số lượng mà còn có nhiều thay đổi so với trước kia. Xã hội hiện đại, đối với mỗi gia đình, bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Điều kiện sống càng phát triển thì nhu cầu con người về những sản phẩm hoàn thiện cũng thay đổi theo thời gian. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều nhu cầu, mong muốn đặt ra cho sản phẩm hàng hóa. Với cuộc sống hiện đại bận rộn, có it thời gian người tiêu dùng mong muốn bột giặt phải có chức năng giặt trắng, giặt sạch, tẩy vết bẩn nhanh. Không chỉ vậy, bột giặt ngày nay còn phải giữ được hương thơm bền lâu trên quần áo, không làm hại da tay. Bên cạnh cạnh các sản phẩm giặt tay, một bộ phận lớn dân cư yêu cầu phát triển dòng sản phẩm giặt tẩy ưu việt dành cho máy giặt. Đứng trước nhu cầu đa dạng đó, các doanh nghiệp muốn chiếm được thị phần lớn không ngừng đầu tư phát triển sản phẩm. Điều đó dẫn đến thực trạng hiện nay trên thị trường xuất hiện rất nhiều loại bột giặt kết hợp một lúc nhiều chức năng. Ví dụ như OMO kết hợp với hương ngàn hoa của Comfor, Tide với Downy, Surf với hương thơm bền lâu, Viso trắng sang, OMO tẩy an toàn cho máy giặt…Các sản phẩm đó đã phần nào thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.1.3.3. Các nhân tố chi phối đến cung-cầu thị trường
1.3.3.1. Các nhân tố chi phối đến cung
Giá của sản phẩm bột giặt
àLuật cung: giá tăng thì cung tăng và ngược lại.
Giá các yếu tố đầu vào : giá của các nguyên liệu đầu vào tăng cao, doanh nghiệp phải tốn them nhiều chi phí , nguồn cung sẽ giảm nêu không huy động thêm vốn. Muốn giữ nguyên giá cạnh tranh , doanh nghiệp phải tăng cao năng suất lao động , tiết kiệm các chi phí khác để đảm bảo nguồn cung thị trường
Công nghệ : công nghệ càng tiên tiến, hiện đại sẽ nâng cao chất lượng, tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm dẫn đến nguồn cung tăng.
Kỳ vọng của người bán (về giá của hàng hoá trong tương lai): nếu người bán kỳ vọng giá của sản phẩm bột giặt nào đó tăng cao trong tương lai , họ sẽ đầu tư sản xuất khiến nguồn cung tăng.
1.3.3.2. Các nhân tố chi phối đến cầu
Giá của sản phẩm bột giặt
àLuật cầu: giá tăng thì cầu giảm và ngược lại.
Thu nhập của người tiêu dùng : thu nhập càng cao người tiêu dùng càng có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bột giặt chất lượng tốt, giá cao.
Giá của hàng hoá cạnh tranh : giá của sản phẩm bột giặt cạnh tranh giảm, chất lượng tương đương thì người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm bột giặt đó.
Thị hiếu : thị hiếu thay đổi , người tiêu dùng đặt ra các yêu cầu ngày càng cao cho các loại bột giặt, dẫn đến cầu thay đổi. Cầu tăng khi doanh nghiệp nắm bắt được thị hiếu khách hàng, từ đó cải tiến sản phẩm.
Kỳ vọng của người tiêu dùng (về thu nhập hay giá của hàng hoá trong tương lai): người tiêu dùng có kỳ vọng thu nhập tăng trong tương lai sẽ quyết định tăng chi tiêu dẫn đến cầu hàng hóa tăng cao.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG PR VỚI THÔNG ĐIỆP : “ HÃY ĐỂ TRẺ TỰ DO VUI CHƠI – NGẠI GÌ VẾT BẨN” TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG PR CHO THƯƠNG HIỆU BỘT GIẶT OMO
2.1. Thực trạng các hoạt động PR với thông điệp : “ Hãy để trẻ tự do vui chơi – ngại gì vết bẩn” tại Việt Nam
Theo Fraser P. Seitel, một chuyên gia về PR người Mỹ, thì quan hệ cộng đồng là một qui trình nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng, thông qua những phẩm chất tích cực được trình bày theo một phong cách thích hợp, dựa trên quá trình truyền thông cùng thoả mãn hai chiều. Qui trình tạo ảnh hưởng đến quan điểm của cộng đồng bao gồm các bước sau:
Nghiên cứu: Nghiên cứu để hiểu rõ thái độ, suy nghĩ của cộng đồng mục tiêu đối với vấn đề mà doanh nghiệp, tổ chức quan tâm.
Hành động: Xác định hành động cụ thể mà doanh nghiệp, tổ chức cần thực hiện nhằm vào sự quan tâm của cộng đồng mục tiêu.
Truyền thông: Truyền thông hành động mà doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện đến cộng đồng mục tiêu để cộng đồng biết, hiểu, chấp nhận và ủng hộ.
Đánh giá: Đo lường hiệu quả của hoạt động truyền thông nhằm để xác định xem suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng mục tiêu đã có thay đổi theo hướng doanh nghiệp, tổ chức đó mong muốn hay chưa.
Vận dụng kiến thức nền tảng trên, Unilever đã tiến hành các bước công việc nhằm tuyên truyền cho thương hiệu bột giặt OMO.
2.1.1. Mục tiêu chung của hoạt động PR
Mục tiêu là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, nhất là với chương trình PR. Việc xác định mục tiêu rõ ràng, hợp lý giúp cho Unilever có thể lập kế hoạch, triển khai và đánh giá các hoạt động PR một cách hiệu quả. Dưới đây là mục tiêu tổng quát:
Tổ chức đưa tin một cách tích cực và có chất lượng về sản phẩm trong các dịp/ sự kiện tiêu biểu trên các phương tin thông tin đại chúng .
Đạt được việc quảng bá rộng hơn về vai trò tích cực, sự cần thiết phải sử dụng sản phẩm bột giặt OMO trong cuộc sống hàng ngày.
Định vị sản phẩm bột giặt OMO lên một tầm cao mới, khắc sâu trong tâm trí khách hàng như là một thương hiệu uy tín, vì cộng đồng.
2.1.2. Quy trình thực hiện hoạt động PR
Để đạt được mục tiêu đề ra, Unilever đã xây dựng một kế hoạch bao gồm nhiều bước công việc cụ thể. Tất cả đều được tiến hành một cách bài bản và thống nhất. Dưới đây là các bước công việc đã được triển khai:
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Như đã nói ở trên, bước công việc này hoàn toàn cần thiết để thăm dò ý kiến và hiểu rõ thái độ, suy nghĩ của cộng đồng mục tiêu đối với vấn đề doanh nghiệp đưa ra. Ở đây, vấn đề mà Unilever đưa ra thảo luận là sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Cụ thể như sau:
“Xã hội phát triển đem lại nhiều thay đổi cho cuộc sống của mỗi chúng ta. Bên cạnh những tiến bộ làm nâng cao chất lượng cuộc sống thì nảy sinh nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cụ thể là các vấn đề liên quan đến sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ - thế hệ tương lai. Trước áp lực học hành, thi cử cộng thêm sự bận rộn của cuộc sống hiện đại, trẻ em ngày càng ít được tự do vui chơi, sống với tuổi thơ của mình. Bởi nhiều lý do mà các ông bố , bà mẹ hạn chế con mình tiếp xúc với thiên nhiên , môi trường xung quanh. Một trong các lý do được tìm ra là họ lo ngại các vi khuẩn, bụi bẩn sẽ làm ảnh hưởng đến sức khỏe con cái họ. Chính vì vậy, OMO đưa ra thông điệp : “ Hãy để trẻ tự do vui chơi- ngại gì vết bẩn”, sống đúng với tuổi thơ tươi đẹp của mình , tự do trải nghiệm cuộc sống , khám phá thế giới…”
Trên thực tế, để xác định thái độ và ý kiến của khách hàng, Unilever đã tiến hành một cuộc khảo sát trên phạm vi toàn cầu( tại 11 quốc gia bao gồm : Mỹ, Achentina, Brazil, Anh, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Nam Phi, và Việt Nam vào đầu năm 2007). 1,650 bà mẹ có con dưới 12 tuổi đã được phỏng vấn trực tiếp hay qua điện thoại về quan điểm của họ đối với vấn đề “tự do vui chơi” của con mình. Cụ thể quá trình phỏng vấn đư