hoangyenngothuy
New Member
Download miễn phí Đồ án Hệ thống lạnh sử dụng trên ô tô đi sâu phân tích hệ thống điều hòa 2 chiều dùng trên xe ô tô hãng KIA
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU. 11
CHưƠNG 1: KỸ THUẬT LẠNH. . 12
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG. 12
1.1.1. Khái niệm về máy lạnh ( điều hòa nhiệt độ ). 12
1.1.2. Hiệu suất và công suất của máy lạnh. 12
1.1.3. Giới hạn của máy lạnh. . 13
1.1.4. Làm khô không khí. . 13
1.1.5. Máy lạnh tiết kiệm điện INVERTER. . 14
1.1.6. Cách suy nghĩ và sử dụng sai. 14
1.2. CÁC PHưƠNG PHÁP LÀM LẠNH. 15
1.2.1. Bay hơi, khuếch tán. . 15
1.2.2. Hòa trộn lạnh. 15
1.2.3. Phương pháp giãn nở có sinh ngoại công:. 15
1.2.4. Dùng tiết lưu ( hiệu ứng Jin-Thompson ). . 15
1.2.5. Dùng hiệu ứng điện nhiệt. 15
1.2.6. Bay hơi chất lỏng. 15
1.3. MÔI CHẤT LẠNH. . 16
1.3.1. Yêu cầu vật lý. 16
1.3.2. Yêu cầu hóa học. 16
1.3.3. Yêu cầu kinh tế. 16
1.3.4. Các môi chất thông dụng. . 16
1.4. CHẤT TẢI LẠNH. 189
1.5. CÁC ĐƠN VỊ ĐO LưỜNG. 18
CHưƠNG 2 : HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ HAI CHIỀU. . 20
2.1. KHÁI NIỆM MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ HAI CHIỀU. 20
2.1.1 Đặt vấn đề . 20
2.1.2. cách tạo nhiệt sưởi vào mùa đông trong máy điều hòa. . 20
2.2. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ HAI CHIỀU. . 21
2.2.1 Cấu tạo van đảo chiều điện từ. 21
2.2.2. Nguyên lý hoạt động. 21
CHưƠNG 3 : MÁY ĐIỀU HÒA NHIỆT ĐỘ HAI CHIỀU SỬ DỤNGTRÊN XE Ô TÔ . . 24
3.1. HỆ THỐNG ĐIỆN LẠNH VÀ CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH.24
3.1.1. Cấu tạo chung của hệ thống điện lạnh ôtô. 24
3.1.2. Nguyên lý hoạt động chung của hệ thống điện lạnh ôtô. . 25
3.1.3. Các thiết bị chính trong hệ thống lạnh ô tô. 25
3.2. CÁC BỘ PHẬN PHỤ. 51
3.2.1. ống dẫn môi chất lạnh. 51
3.2.2. Cửa sổ kính. . 53
3.2.3. Bình khử nước gắn nồi tiếp. 55
3.2.4. Bộ tiêu âm. . 55
3.2.5. Máy quạt. . 55
3.2.6. Bộ ổn nhiệt. 59
3.3. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LẠNH Ô TÔ. . 60
3.4. SƠ ĐỒ HỆ THỐNG LẠNH SỬ DỤNG VAN TIẾT LưUNHIỆT VÀ VAN GIÃN NỞ. 6110
3.5. SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CÁC THIẾT Bị TRONG HỆ THỐNG LẠNHTRÊN Ô TÔ. 63
3.6. PHưƠNG PHÁP NẠP DẦU BÔI TRƠN CHO MÁY NÉN. 64
3.7. PHưƠNG PHÁP TẠO CHÂN KHÔNG, THỬ KÍN HỆTHỐNG LẠNH Ô TÔ. . 66
3.8. PHưƠNG PHÁP NẠP GAS HỆ THỐNG LẠNH Ô TÔ. . 68
3.8.1. Quy trình nạp ga: . 68
3.8.2. Thông số và dấu hiệu nhận biết đủ gas. 69
3.9. THIẾT BỊ ĐIỆN VÀ MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNGLẠNH Ô TÔ. . 70
3.9.1. Thiết bị điện. . 70
3.9.2. Mạch điện. 73
3.10. ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ Ô TÔ. 74
3.10.1. Sơ đồ hệ thống điện điều khiển hệ thống điều hòa không khí ôtô .74
3.10.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống điện điều khiển hệ thống điều
hòa không khí ô tô. 75
3.11. Phân phối không khí đã được điều hòa. 76
3.11.1.Điều khiển hệ thống điện lạnh bằng tay. 78
3.11.2.Điều khiển bằng chân không. 80
3.11.3.Điều khiển tự động bằng điện tử. 81
KẾT LUẬN . 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 86
http://cloud.liketly.com/flash/edoc/web-viewer.html?file=jh2i1fkjb33wa7b577g9lou48iyvfkz6-demo-2018-03-13-do_an_he_thong_lanh_su_dung_tren_o_to_di_sau_phan_tich_he_th_BMBejLiTQX.png /tai-lieu/do-an-he-thong-lanh-su-dung-tren-o-to-di-sau-phan-tich-he-thong-dieu-hoa-2-chieu-dung-tren-xe-o-to-hang-kia-94435/
Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.
Ketnooi -
Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
Tóm tắt nội dung tài liệu:
mỏng, mềm dẻo gắn kín một phía của lỗ ở khuôn lưỡi gà. Áp suất ở phía dưới
lưỡi gà sẽ ép lưỡi gà tựa chặt vào khuôn và đóng kín lỗ thông lại. Áp suất ở
phía đối diện sẽ đẩy lưỡi gà mở ra và cho lưu thông dòng chất làm lạnh.
27
Hình 3.2: máy nén loại piston tay quay.
- Nguyên lý hoạt động:
Khi piston di chuyển xuống phía dưới, môi chất ở bộ bốc hơi sẽ được
điền đầy vào xylanh thông qua van lưỡi gà hút – kỳ này gọi là kỳ hút, van
lưỡi gà xả sẽ ngăn chất làm lạnh ở phía áp suất và nhiệt độ cao không cho vào
xylanh. Khi piston di chuyển lên phía trên – kỳ này gọi là kỳ xả, lúc này van
lưỡi gà hút đóng kín, piston chạy lên nén chặt môi chất lạnh đang ở thể khí,
lam tăng nhanh chóng áp suất và nhiệt độ của môi chất,khi van lưỡi gà xả mở
môi chất lạnh được đẩy tới bộ ngưng tụ.
28
Hình 3.3: Nguyên lý hoạt động của máy nén piston tay quay.
- Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng:
Với loại máy nén này, do tốc độ của động cơ luôn thay đổi trong quá
trình làm việc mà máy nén không tự khống chế được lưu lượng của môi chất
lưu thông, van lưỡi gà được chế tạo bằng lá thép lò xo mỏng nên dễ bị gẫy và
làm việc kém chính xác khi bị mài mòn hay giảm lực đàn hồi qua quá trình
làm việc, lúc đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất và chất lượng làm việc của
hệ thống điều hòa không khí ô tô.
Kiểu máy nén này khó thực hiện việc điều khiển tự động trong quá trình
làm việc khi tốc độ của động cơ luôn thay đổi. Nên hiện nay trong kỹ thuật
điện lạnh ô tô không còn dùng loại máy nén piston loại trục khuỷu tay quay
này.
2. Máy nén piston kiểu cam nghiêng.
- Cấu tạo:
Loại này có ký hiệu là 10PAn, đây là loại máy nén khí với 10 xylanh
được bố trí ở hai đầu máy nén (5 ở phía trước và 5 ở phía sau), có 5 piston tác
động hai chiều được dẫn động nhờ một trục có tấm cam nghiêng (đĩa lắc) khi
29
xoay sẽ tạo ra lực đẩy piston. Các piston được đặt lên tấm cam nghiêng với
khoảng cách từng cặp piston là 720 – đối với loại máy nén có 10 xylanh, hay
có khoảng cách 1200 – đối với loại máy nén có 6 xylanh.
Hình 3.4: Kết cấu của loại máy nén kiểu cam nghiêng.
1. Trục máy nén 8. Phốt trục bơm 14.Nửa xylanh trước
2. Đĩa cam 9. Bộ ly hợp puly máy nén 15. Nửa xylanh sau
3. Piston 10. Bạc đạn puly 16.Caste dầu nhờn
4,5. Bi trượt và đế 11. Puly 17. Ống hút dầu
6. Van hút lưỡi gà 12. Cuộn dây bộ ly hợp 18. Đầu sau
7. Đĩa van xả trước 13. Đầu trước 19. Bơm bánh răng
- Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của máy nén cam nghiêng được chia làm hai hành trình sau:
Hành trình hút: khi piston chuyển động về phía bên trái sẽ tạo nên sự
chênh lệch áp suất trong khoảng không gian phía bên phải của piston, lúc này
van hút mở ra cho hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ thấp từ bộ bay hơi
nạp vào trong máy nén qua van hút. Và van xả phía bên phải của piston đang
30
chịu lực nén của bản thân van lò xo lá, nên được đóng kín. Van hút mở ra cho
tới khi hết hành trình hút của piston thì được đóng lại, kết thúc hành trình nạp.
Hình 3.5: Nguyên lý hoạt động của loại máy nén piston kiểu cam nghiêng.
Hành trình xả: khi piston chuyển động về phía bên trái thì tạo ra hành
trình hút phía bên phải, đồng thời phía bên trái của piston cũng thực hiện cả
hành trình xả hay hành trình bơm của máy nén. Đầu cảu piston phía bên trái
sẽ nén khối hơi môi chất lạnh đã được nạp vào, nén lên áp suất cao cho đến
khi đủ áp lực để thắng được lực tỳ của van xả thì van xả mở ra và hơi môi
chất lạnh có áp suất và nhiệt độ cao được đẩy đi tới bộ ngưng tụ. van hút phía
bên trái lúc này được đóng kín bởi áp lực nén của hơi môi chất. Van xả mở ra
cho đến hết hành trình bơm thì đóng lại bằng lực đàn hồi của van lò xo lá, kết
thúc hành trình xả và cứ thế tiếp tục các hành trình mới.
Hiện nay, trong hệ thống lạnh ôtô loại máy nén này được sử dung rộng
rãi nhất. Bởi các đặc tính:
Nhỏ gọn và nhẹ nhờ giảm kích cỡ của piston, xylanh và vở hộp máy
nén.
Độ tin cậy cao nhờ có phốt bịt kín cốc lắp giũa trục chính và khớp
nối điện từ.
31
Độ ồn thấp nhờ vào sự làm việc êm dịu của các van hút và van xả
loại lò xo lá.
Với cấu tạo nhỏ gọn nên dễ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
Máy nén này có ký hiệu 10PAn, trong đó: 10P thể hiện số xylanh có
trong máy nén; A thể hiện máy nén thuộc thế hệ mới; n thể hiện giá trị công
suất của máy nén (khi n=15 thì công suất của máy nén là 155cm3/rev; n=17
thì công suất của máy nén là 178cm3/rev). Tương ứng với các ký hiệu trên tùy
theo loại máy nén được sử dụng trên các xe có công suất của động cơ được
quy định như sau: động cơ có công suất từ 1500 ÷2000 (cm3) thì dùng loại
máy nén 10PA15 hay 10PA17; với động cơ có công suất từ 2100(cm3) trở lên
thì dùng loại 10PA17 hay 10PA20.
3. Máy nén piston mâm dao động.
Máy nén này có nguyên lý hoạt động giống như loại máy nén piston kiểu
cam nghiêng, tuy nhiên về mặt cấu tạo cũng có vài điểm khác nhau. Máy nén
kiểu này cũng dẫn động piston bằng mâm dao động, piston ở đây chỉ làm việc
ở một phía, và có 1 xecmăng. Piston được nối vào các đĩa lắc bằng các tay
quay. Gồm có 6 piston, cùng đặt trên mâm dao động, mỗi cái cách nhau một
góc 60
0
.
Máy nén này cũng có vài điểm thuận lợi hơn so với loại máy nén trình bày
trên, loại này làm việc êm dịu hơn, bộ bốc hơi có nhiệt độ không đổi 320F
(0
0C) vì máy nén này có cơ cấu giảm thể tích làm việc và dung tích bơm của
máy nén để cân xứng với yêu cầu làm lạnh của bộ bốc hơi trong hệ thống.
32
Hình 3.6: Cấu tạo của máy nén piston mâm dao động.
Máy nén có thể tích làm việc biến đổi là do hành trình của piston thay
đổi dựa vào góc nghiêng (so với trục) của mâm dao động,thay đổi tùy theo
lượng môi chất cần thiết cung cấp cho hệ thống.góc nghiêng của mâm dao
động lớn thì hành trình của piston dài hơn, môi chất lạnh sẽ được bơm đi
nhiều hơn. Khi góc nghiêng nhỏ, hành trình của piston sẽ ngắn, môi chất lạnh
sẽ được bơm đi ít hơn. Điều này cho phép máy nén có thể chạy liên tục nhưng
chỉ chỉ bơm đủ lượng môi chất lạnh cần thiết.
Góc nghiêng của mâm dao động được điều khiển bởi một van điều
khiển. Hộp xếp bi sẽ giãn ra hay co lại tùy theo áp lực đưa vào tăng hay
giảm, sẽ làm chuyển dịch viên bi trong van điều khiển để đóng mở van, từ đó
điều khiển được áp lực trong vỏ máy nén. Sự khác nhau giữa áp lực mặt dưới
và áp lực vỏ máy nén sẽ xác định vị trí của mâm dao động. Góc nghiêng của
mâm dao động sẽ lớn nhất – sự làm mát đạt tối đa khi 2 phần của áp lực bằng
nhau.
33
Hình 3.7: Van điều khiển hành trình dao động của máy nén.
4. Máy nén quay loại cánh gạt.
- Cấu tạo:
Loại máy nén này không dùng piston. Mà được cấu tạo gồm 1 roto với 4
cánh gạt đặt lồng vào roto và một vỏ bơm có vách trong tinh chế. Khi trục
bơm và các cánh gạt quay, vách vỏ bơm và các cách gạt sẽ hình thành những
buồng bơm, các buông này có thể thay đổi thể tích rông ra hay co thắt lại khi
trục bơm quay – nở rộng thể tích ra để hút môi chất lạnh ở phía có áp lực và
nhiệt độ thấp vào buông bơm, co thể tích lại để ép chất làm lạnh đi đến phía
có áp lực và nhiệt độ cao. Lỗ van xả của bơm bố trí tại một điểm trên vỏ bơm
mà ở đó hơi môi chất lạnh được nén đến áp suất cao nhất.
34
Hình 3.8: Cấu tạo máy nén cánh trượt.
- Nguyên lý hoạt động của máy nén cánh gạt được trình bày như sau:
Hình 3.9: Nguyên lý hoạt động của máy nén cách gạt.
35
Hành trình hút: khi roto quay, lực ly tâm bắn các cánh gạt tỳ kín vào
vách máy nén,giữa 2 cách van (a), (b) và vách trong của vỏ máy nén sẽ tạo ra
một thể tích lớn. chuyển động này hút hơi môi chất lạnh vào phần thể tích vừa
tạo ra khi phần tích này quay ngang qua lỗ nạp môi chất được bố trí trên thân
vỏ máy nén (hình a). Kết thúc hành trình hút là khi cánh van (b) quay qua
khỏi lỗ nạp (hình b).
Hành trình nén : Sau khi hoàn thành quá trinhd hút khối thể tích giữa
van (a), (b) và vách vỏ bơm có chưa hơi môi chất lạnh sẽ giảm xuống, bắt đầu
hành trình nén (hình c). Hành trình nén được thực hiện ở phía mặt trong của
vỏ bơm, áp suất hơi môi chất lạnh tăng lên khi thể tích buồng bơm co lại
(hình d).
Hành trình xả: khi cánh van (a) quay qua khỏi lỗ xả thì máy nén bắt
đầu hành trình xả. Lúc này hơi môi chất lạnh đã được nén lên áp suất cao, nên
tạo ra áp lực cao mở van xả và tuôn dòng hơi môi chất lạnh có áp suất và
nhiệt độ cao ra khỏi máy nén đi đến giàn ngưng tụ (hình e,f). Lúc này dầu bôi
trơn đã được tách ra khỏi hơi môi chất lạnh và lắng xuống buồng chứa.
Với loại máy nén này, không cần dùng các vòng bạc xecmăng bao kín
hơi như loại máy nén piston kiểu cam nghiêng có thể tích thay đổi. Ngoài ra,
dầu bôi trơn trong máy nén cũng góp phần cải tiến năng suất và ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng làm việc của máy nén. Trong quá trình máy nén ;làm
việc dầu bôi trơn được tách ra khỏi môi chất lạnh cao áp trước khi đi đến gìn
ngưng tụ nhờ một thiết bị tách dầu lắp trên máy nén. Thiết bị tách dầu này lúc
nào cũng ở t...