gambatte43

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 - Công cụ để nâng cao năng suất của tổng công ty thép Việt Nam





Mục lục
Trang
Mục lục. 1
Lời nói đầu 4
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thép
Việt Nam 6
1. Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty thép Việt Nam 6
2. Một số đặc điểm chủ yếu của Tổng công ty 8
2.1. Đặc điểm về sản phẩm của VSC 8
2.2. Đặc điểm về thị trường cuẩ VSC 9
2.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 11
2.3.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty 11
2.3.2. Cơ cấu tổ chức cơ quan văn phòng của VSC. 13
2.4. Đặc điểm về lao động của Tổng công ty. 14
2.5. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị 15
2.5.1. Dây chuyền sản xuất của khối sản xuất 15
2.5.2. Công nghệ khai thác và chuẩn bị nguyên, liệu cho luyện kim 16
2.5.3. Trình độ công nghệ luyện Gang 17
2.5.4. Trình độ công nghệ luyện thép 17
2.5.5. Trình độ công nghệ cán thép 17
2.5.6. Trình độ công nghệ sản xuất các sản phẩm sau cán 18
2.5.7. Chiến lược đổi mới và phát triển KHCN của VSC 18
2.6. Tình hình nguyên, nhiên vật liệu 19
2.6.1. Nguồn nguyên, nhiên vật liệu trong nước 19
2.6.2. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài 21
2.7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty 22
2.7.1. Đối với đơn vị thành viên VSC 22
2.7.2. Đối với các công ty liên doanh VSC 24
2.7.3. Đánh giá về năng lực sản xuất của Tổng công ty 25
2.8. Tình hình tài chính của Tổng công ty 26
2.8.1. Nguồn vốn của các đơn vị thành viên VSC 26
2.8.2. Các chỉ tiêu kinh tế – tài chính đối với một số mặt hàng thép 29
2.8.3. Sơ bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VSC 31
2.9. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Tổng công ty 32
2.9.1. Các tiêu chuẩn chất lượng được áp dụng cho sản phẩm của VSC 32
2.9.2. Tình hình về quản lý chất lượng sản phẩm 35
2.9.3. Đánh giá về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng của VSC 37
 
Phần II. Thực trạng năng suất của Tổng công ty thép Việt Nam khi
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. 39
I. Phân tích thực trạng năng suất của Tổng công ty thép Việt Nam
khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. 39
1. Tình hình năng suất của VSC trong một vài năm qua. 39
2. Mối quan hệ giữa ISO và năng suất trong Tổng công ty 40
2.1. Danh sách các đơn vị có hệ thống chất lượng ISO 9000 40
2.2. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 với công tác quản lý chung
của các đơn vị thuộc VSC 41
2.3. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 với hiệu quả chung của các
đơn vị thuộc VSC 42
3. Phân tích thực trạng năng suất của các đơn vị thành viên VSC 43
3.1. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của các đơn vị thành viên VSC
áp dụng ISO 9000. 43
3.2. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của các đơn vị thành viên VSC
chưa áp dụng ISO 9000. 49
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của toàn Tổng công ty. 54
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất của Tổng công ty thép
Việt Nam 55
3.4.1. Các nhân tố bên ngoài 55
3.4.2. Các nhân tố bên trong. 59
II. Đánh giá thực trạng năng suất của Tổng công ty thép Việt Nam
khi áp dụng ISO 9000 63
1. Những thành tựu đạt được. 63
2. Những hạn chế còn tồn tại 65
3. Những nguyên nhân của những hạn chế 67
Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất ở Tổng công ty
thép Việt Nam 69
1. Phát triển nguồn nhân lực 69
2. Đổi mới công nghệ thiết bị 71
2.1. Thiết bị và công nghệ phôi thép 71
2.2. Thiết bị và công nghệ cán thép 72
2.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu KH – KT – CN 72
3. Chống lãng phí về thời gian, về năng lượng và nguyên vật liệu 73
4. Cải tiến nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ 74
4.1. Công tác tiếp thị quảng cáo 74
4.2. Cải tiến tăng năng suất dịch vụ 75
4.3. Cải tiến tăng chất lượng dịch vụ 75
4.4. Công tác hậu cần bán hàng 76
5. Cải tiến tổ chức quản lý và phương pháp làm việc 76
6. áp dụng công nghệ thông tin 77
7. Vấn đề huy động vốn và quản lý nguồn vốn 78
8. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia thúc đẩy năng suất 80
Kết luận 82
Nhận xét của đơn vị thực tập 83
Tài liệu tham khảo 84
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ị, ngoài ra khối liên doanh có 6 đơn vị còn lại là công ty thép Đà Nẵng và công ty kim khí Miền Trung.
Hiện Tổng công ty, đang triển khai đợt tuyên truyền về chất lượng thép và cách nhận dạng sản phẩm thép cán của các đơn vị thành viên, và các đơn vị liên doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm tạo niềm tin cho khách hàng khi dùng sản phẩm của VSC. Thực tế đã chứng minh, các đơn vị thuộc VSC ngày càng đứng vững trên thương trường với chất lượng sản phẩm được đảm bảo và sản phẩm có tính cạnh tranh. Các đơn vị đã nhận được chứng chỉ ISO 9000 của VSC đang không ngừng cải tiến chất lượng, coi ISO 9000 chỉ là bước đệm để từ đó áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM và coi quản lý chất lượng là một quá trình bao gồm ở cả 3 khâu: sản xuất, tiêu thụ và sử dụng sản phẩm, chính điều này đã đòi hỏi Tổng công ty phải cải tiến liên tục để phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong tiến trình hội nhập.
2.9.3. Đánh giá về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng của VSC.
Tất cả các đơn vị thành viên và liên doanh sản xuất thép cán của Tổng công ty đều có các bộ phận kiểm tra sản phẩm trước khi đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ, phôi thép được sản xuất bằng lò hồ quang có dung tích từ 10 – 30 tấn/ mẻ và phần lớn thép được đúc bằng máy đúc liên tục. Các sản phẩm thép cán được sản xuất trên các dây chuyền liên tục và bán liên tục có mức độ cơ giới hoá, tự động hoá khá cao theo các tiêu chuẩn như: TCVN (Việt nam ), GOST ( Nga ), JIC ( Nhật bản ), BS ( Anh ), ASTM ( Mỹ ). Ngoài ra công ty thép Thái Nguyên và công ty thép Miền Nam đã sản xuất được thép xây dựng cường độ cao như mác thép AIII và AIV tương đương với mác thép SD390 và SD490 của Nhật Bản.
Khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đã được chấn chỉnh và thường xuyên, các lô hàng khi sản xuất được kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và có độ tin cậy cao, trong 10 ngày các nhà máy phải báo cáo nhanh chất lượng sản phẩm lên công ty, khi có sự đột xuất về chất lượng sản phẩm phải nhanh chóng tổ chức bàn bạc và có các biện pháp khắc phục giải quyết ngay. Sản phẩm thép cán phải đạt tiêu chuẩn về cỡ loại, thông số kích thước phù hợp với TCVN đã đăng ký, và các ký hiệu bao gãi ghi nhãn bên ngoài sản phẩm, bên cạnh đó tính chất cơ lý phải được đảm bảo như: giới hạn chảy, độ bền tức thời, thành phần hoá học như: C, Mn, Si, P, S đều phải đúng nồng độ cho phép. Do đó trên bề mặt sản phẩm kể cả mặt gân và gờ có vết nứt, rỗ, nếp nhăn, các vết rỉ nhỏ, vết lõm, vết sâu …. mà vượt ra ngoài giới hạn cho phép thì đều được coi là phế phẩm và sản phẩm sai hỏng này sẽ quay lại quá trình sản xuất ban đầu.
Khi xuất kho nguyên vật liệu, thành phẩm các đơn vị sản xuất đều có kèm theo phiếu chứng nhận chất lượng, các công ty thành viên còn có chế độ thanh tra định kỳ về công tác quản lý chất lượng và chất lượng sản phẩm 6 tháng 1 lần sau đó báo cáo lên Tổng công ty. Trên các sản phẩm của các đơn vị thành viên VSC đều ghi rõ nguồn gốc xuất sứ, noi sản xuất của lô hàng, ca sản xuất để gắn liền trách nhiệm người lao động với sản phẩm, với người tiêu dùng. Hiện nay Tổng công ty đang tiến hành tuyên truyền giáo dục và đào tạo cán bộ công nhân viên về công tác bảo đảm chất lượng sản phẩm nhằm không ngừng nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng.
Tuy nhiên, Tổng công ty cũng gặp không Ýt khó khăn do nạn thép giả, thép kém chất lượng đã và đang trà trộn vào sản phẩm của công ty làm cho uy tín của Tổng công ty bị giảm đáng kể, thị phần thu hẹp, ảnh hưởng tới lợi Ých của người tiêu dùng. Hiện nay thị trường xuất hiện không Ýt các loại thép nhái thương hiệu ví dụ như: Thép thái nguyên “ TN ”, thép giả Việt – Óc: “VUC” , “VUA”; thép giả Việt – Hàn: “VP”, “UP” ….. Mặc dù vậy, vì sự tồn tại và phát triển, vì uy tín của Tổng công ty thì cán bộ công nhân viên Tổng công ty thép Việt Nam sẽ chú trọng đúng mức công tác quản lý chất lượng sản phẩm, vì đây cũng là biện pháp chính nhằm nâng cao năng suất để tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước.
PHẦN II: THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM KHI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9000
I. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG SUẤT CỦA TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM KHI ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ISO 9000.
Tình hình năng suất của VSC trong một vài năm qua.
Trong những năm gần đây, thị trường thép luôn trong tình trạng “ cung vượt cầu”, do vậy các nhà máy cán thép của VSC chỉ phát huy được 50% - 60% công suất nên đã đẩy chi phí sản xuất luôn cao. Mặt khác, sắt thép phế liệu ngày càng khan hiếm, không đủ cung cấp cho các lò địên sản xuất liên tục, việc nhập thép phế liệu về sản xuất cũng còn nhiều khó khăn. Công nghệ thiết bị của các nhà máy thép lạc hậu, không đồng bộ, bộ máy quản lý cồng kềnh, kém hiệu quả … khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả chưa cao. Khách quan mà nói, Tổng công ty thép Việt nam đã sớm nhận thức được những bất cập khách quan và chủ quan khi hoạt động trong cơ chế thị trường đa thành phần. Do đó đã sớm quan tâm đến việc cải tiến công tác tổ chức, quản lý, tiếp thị và đặc biệt là đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nhằm nâng cao năng suất cũng như hiệu quả hoạt động. Các phong trào sáng kiến, tiết kiệm, lao động sáng tạo của Tổng công ty thép Việt Nam đã thổi nguồn sinh khí mới và nối kết những hoạt động đó làm cho năng suất và chất lượng ngày càng một nâng cao, từng bước tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian vừa qua Tổng công ty đã có những chuyển biến tích trong công tác đổi mới nhằm thúc đẩy phong trào năng suất – chất lượng, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến một mặt giữ vững thị trường trong nước và tiến tới thâm nhập thị trường nước ngoài. Đặc biệt là công ty thép Miền Nam là đơn vị đi đầu trong các hoạt động nghiên cứu, áp dụng KHCN, phong trào sáng kiến, cải tiến, tiết kiệm vào sản xuất. Trong vòng 2 năm qua công ty đã có 795 sáng kiến, chiếm 53% số sáng kiến toàn khối, làm lợi 23.641,1 triệu đồng; giá trị tiết kiệm do giảm các định mức tiêu hao đạt 61,3 tỷ đồng và nó đã góp phần không nhỏ vào việc năng suất của công ty ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh đó, công ty Gang thép Thái Nguyên cũng là đơn vị có truyền thống trong các phong trào tăng năng suất, đặc biệt phải kể đến phong trào “ ôn lý thuyết, luyện tay nghề, thi thợ giỏi ”, công ty có 653 sáng kiến làm lợi trên 5 tỷ đồng. Trong 2 năm qua công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều đề tài khoa học như: Cải tạo nội hình lò nâng cao công suất; Cải tạo hệ thống nâng hạ điện cực, nối than ngoài lò; Thiết kế lại giỏ liệu, sử dụng gang với tỷ lệ cao, áp dụng phun nước làm nguội điện cực …. Chính vì thế mà giá thành thép của các nhà máy giảm 16,7%, đồng thời năng suất – chất lượng sản phẩm của các nhà máy này cũng được nâng cao một cách đáng kể.
Mối quan hệ giữa...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top