daigai

Well-Known Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

tiểu luận môn thương mại điện tử hệ thống thanh toán trong thương mại điện tử​


MỤC LỤC
Câu 1: Trình bày những thuận lợi và hạn chế của nhà bán lẻ truyền thống & mạng (click-&mortar companies) như Walmart so với nhà bán lẻ hoàn toàn trên mạng (pure-play e-tailers) như Amazon. 5
1. Định nghĩa 5
2. Giới thiệu công ty 6
2.1 Amazon.com 7
2.1.1. Giới thiệu chung: 7
2.1.2. Các đối tác thương mại: 7
2.1.3. Một số sản phẩm và dịch vụ chính 8
2.1.4. Mô hình kinh doanh 9
2.2 Walmart 9
2.2.1. Giới thiệu chung 9
2.2.2. Các loại hình kinh doanh chính 10
Câu 2: Truy cập vào một số trang web thương mại điển hình trên thế giới và Việt Nam để tổng hợp và mô tả các hình thức thanh toán trong thương mại điện tử hiện nay( giao dịch B2C, B2B, C2C). Nêu những thuận lợi và hạn chế của từng hình thức thanh toán này. 15
1. Chuyển ngân điện tử - Electronic Fund Transfer (EFT) 15
2. Giao dịch EDI tài chính (Electronic Data Interchange) 15
3. Thẻ tín dụng 16
4. Thẻ ghi nợ 17
5. Tiền điện tử 18
6. Hệ thống chi phiếu điện tử 20
Câu 3: Thăm viếng website verisign.com. Trình bày các loại hình dịch vụ an toàn thanh toán trên mạng do website này cung cấp cho các doanh nghiệp. Đặc biệt mô tả đặc điểm và lợi ích của Verisign Secured Seal đồng thời nêu trường hợp sử dụng và phương pháp vận hành của SSL (secure socket layer). 21
1. Giới thiệu chung về Verisign.com 21
2. Các loại hình dịch vụ an toàn thanh toán trên mạng do website cung cấp cho các doanh nghiệp: 22
2.1 Chứng chỉ số SSL (SSL Certificate) 23
2.2 SemantecTM Safe Sites 27
2.3 Code Signing 28
2.4 User Authentication 28
3. Mô tả đặc điểm và lợi ích của Verisign Secured Seal 29
3.1. Các đặc điểm của dấu này: 30
3.2. Các lợi ích cơ bản: 30
4. Trường hợp sử dụng và phương pháp vận hành của SSL (secure socket layer): 31
4.1 Trường hợp sử dụng: Ngày nay SLL được sử dụng rộng rãi như nền tảng bảo mật cho: 31
4.2 Phương pháp vận hành: 31
Câu 4: Hãy dò tìm trên mạng Internet để tổng hợp và trình bày những thông tin về các trò lừa đảo phổ biến hiện nay trong giao dịch điện tử. Đứng ở góc độ người bán và người mua bạn nên làm gì để bảo vệ chính mình khỏi các trò lừa đảo. 35
1. Các trò lừa đảo phổ biến hiện nay trong giao dịch điện tử 35
1.1. Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để tham gia hoạt động TMĐT …………………………………………………………………………………………………………………………………………..35
1.2 Các hành vi lừa đảo khách hàng trên website TMĐ, 36
1.3 Lừa đảo lấy thông tin cá nhân 37
2. Các cách để ngăn chặn gian lận thương mại điện tử 41
2.1 Đứng trên góc độ người bán 41
2.2 Đứng trên góc độ người mua 42


Câu 1: Trình bày những thuận lợi và hạn chế của nhà bán lẻ truyền thống & mạng (click-&mortar companies) như Walmart so với nhà bán lẻ hoàn toàn trên mạng (pure-play e-tailers) như Amazon.
1. Định nghĩa
Brick-and-Mortar (B&M): thuật ngữ được sử dụng lần đầu 1992, đây là hình ảnh hoán dụ có nguồn gốc từ các vật liệu xây dựng truyền thống mà được gắn liền với các cao ốc, đó là gạch và vữa. Trong thương mại, thuật ngữ này ám chỉ các doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh hoàn toàn vật lý, giao sản phẩm trực tiếp đến tay khách hàng thông qua các kênh đại lý phân phối.
Click-and-Mortar (còn gọi là Click-&-Brick): thuật ngữ ám chỉ mô hình kinh doanh kết hợp cả 2 yếu tố vật lý truyền thống (Brick) và các hoạt động bán hàng , tiếp thị trực tuyến (Click) thông qua một online website.
Pure-play e-tailers: để chỉ các công ty chỉ có hoạt động kinh doanh thông qua mạng Internet.
Nhờ tiến bộ của thương mại điện tử (e-commecial) sau cuộc cách mạng của worldwideweb vào những năm 90, bán lẻ đã có những đổi thay hơn bất kỳ ngành nào khác. Sự chuyển đổi diễn ra từ nhận thức thương hiệu đến thói quen mua sắm của khách hàng trong thời đại điện tử ngày nay đã làm những lợi thế cạnh tranh của mô hình bán hàng truyền thống trước đây bị chuyển đổi toàn bộ.

Bảng 1: So sánh lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh của kinh doanh truyền thống trước đây

Yêu cầu trong thế giới công nghệ điện tử ngày nay
Thương hiệu vững chắn với hệ thống mục tiêu được thiết lập theo thời gian. Sức mạnh thương hiệu rất mong manh vì khách hàng tiềm năng dễ thay đổi và định hướng toàn cầu
Có địa điểm kinh doanh và thời gian hoạt động thích hợp Không cần địa điểm kinh doanh cụ thể, và phải mở cửa 24/24
Khu trưng bày sản phẩm và khách hàng có thể trực tiếp trải nghiệm, giao nhập hàng đúng thời gian. Không giới hạn khu vực và quản trị tồn kho nhập hàng là không cần thiết.
Giá cạnh tranh Giá cạnh tranh là yêu cầu
Có cửa hàng Có Website
Kỹ năng chuyên quảng cáo bán lẻ Kỹ năng chuyên quảng cáo internet
Nhân viên bán hàng được đào tạo và huấn luyện kỹ Kỹ năng mua bán tự động được cải thiện thông qua phản hồi của khách hàng
Cần có hệ thống quản lý tồn kho tốt Yêu cầu hệ thống quản lý thông tin khách hàng
Yêu cầu quy trình kinh doanh truyền thốngvà kỹ năng bán hàng theo mùa Yêu cầu qui trình kinh doanh trên mạng, bán hàng theo yêu cầu
Yêu cầu hệ thống kênh đại lý phân phối hiệu quả (distribution network) Yêu cầu hệ thống giao hàng hiệu quả (logistics network)

Trong đó, một số công ty tiên phong đã vươn lên và tiến hành cách mạng về cách con người nhận thức và thói quen mua sắm. Một số đã thay đổi chiến lược kinh doanh để đáp ứng phong cách tiêu dùng gấp gáp ngày nay. Một số khác lại khiến thương mại điện tử trở nên cá nhân hoá hơn bao giờ hết.

Hai trong số các công ty bán lẻ hàng đầu hiện nay đã hoàn toàn thay đổi trải nghiệm mua sắm của con người, từ cách thức mua bán trong của hàng đến việc làm thế nào để tìm được món hàng ưng ý online. Họ đã tận dụng triệt để thương mại điện tử để làm công cụ bán hàng và marketing thông qua sự phối hợp với thương hiệu, năng lực tài chính và sự am hiểu về khách hàng.
Họ chính là Walmart, hình mẫu tương lai cho thương mại điện tử kết hợp với truyền thống, và Amazon, một thủ lĩnh của thương mại điện tử đương đại.

2. Giới thiệu công ty
2.1 Amazon.com
2.1.1. Giới thiệu chung:
Amazone.com là công ty bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới có trụ sở tại Seatles, WC, Mỹ. Công ty được Jeff Bezos thành lập năm 1994 với tên gọi Cadabra Inc nhưng tên này nhanh chóng được thay đổi do tên gọi nghe gần giống với “Candaver” (“tử thi”) và website Amazon.com được chính thức hoạt động trực tuyến từ 1995 theo tên một con sông lớn nhất thế giới. Amazon.com bắt đầu như là một hiệu sách trực tuyến, nhưng nhanh chóng đã đa dạng hoá lĩnh vực bán lẻ của mình, bán cả DVD, CD, tải nhạc MP3, phần mềm máy tính, trò chơi video, hàng điện tử, hàng may mặc, đồ gỗ, thực phẩm, và đồ chơi.
Ngày15/5/1997 Amazon.com phát hành cổ phiếu lần đầu tiên và đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ của Mỹ với ký hiệu AMZN và có mức giá 18USD/cổ phần. Năm 1999, tạp chí Time bình chọn Bezos là “nhân vật của năm” nhằm ghi nhận thành công của công ty trong hoạt động kinh doanh qua mạng. Đến năm 2013, doanh thu của Amazon.com gần 75 tỷ USD, lợi nhuận ròng là 274 triệu USD với tổng tài sản khoảng 41 tỷ USD.
2.1.2. Các đối tác thương mại:
Amazon đã hay đang làm máy chủ hay trực tiếp quản lý các công ty, website thương mại nổi tiếng trên thế giới như:
• ToysRUs.com: nhà bán lẻ đồ chơi và sản phẩm dành cho tuổi teen (nổi tiếng với sản phẩm búp bê Babies) có trụ sở tại New Jersey, với gần 900 của hàng tại Mỹ, 700 cửa hàng quốc tế tại hơn 35 quốc gia và vùng lãnh thổ.
• Target Corporation: nhà bán lẻ lớn thứ hai tại Mỹ (đứng sau Walmart), và xếp hàng 36 trên bảng xếp hạng Fortune 500 năm 2013.
• Benefit Cosmetics LLC: công ty sản xuất hóa mỹ phẩm có trụ sở tại San Francisco, Californis.
• Các website bán lẻ hàng đầu như: Sears Canada, BeBe Stores, Marks & Spencer, Mothercare, và Lacoste.
Năm 2013, Amazon.com trở thành đối tác với Dịch vụ Bưu điện Hoa Kỳ để giao các đơn hàng vào ngày chủ nhật.

2.1.3. Một số sản phẩm và dịch vụ chính

2.1.3.1. Hàng hóa bán lẻ
Phương tiện truyền thông, sách, CD-DVD, phần mềm, sản phẩm may mặc, sản phẩm em bé, điện tử tiêu dùng, điện tử tiêu dùng, sản phẩm làm đẹp, thực phẩm cho người sành ăn, cửa hàng tạp hóa, các mặt hàngy tế vàchăm sóccá nhân, vật tư công nghiệpvà khoa học, các nhà bếp, đồ trang sứcvà đồng hồ, sản phẩm vườntược, nhạc cụ, đồ thể thao, công cụ và đồ chơivà trò chơi.
2.1.3.2. Thiết bị điện tử tiêu dùng
Tháng 11 năm 2007, Amazon ra mắt thiết bị đọc sách điện tử Kindle với hệ thống thư việ e-book với hơn 900,000 tiêu đề.
Vào tháng 09 năm 2011, Amazon chính thức gia nhập thị trường máy tính bảng với sản phẩm Kindle Fire, chạy hệ điều hành Android.
Đến tháng 09.2012, Amazon công bố máy tính bảng thế hệ 2 gọi là Kindle Fire HD. Tính đến 10 năm 2013, thì Kindle thế hệ thứ 6 đã được phát hành.
2.1.3.3. Kỹ thuật số
Tháng 09 năm 2007, Amazon cung cấp cửa hàng âm nhạc trực tuyến tại Mỹ để cung cấp các sản phẩm của riêng mình và từ “Big 4” hàng thu âm EMI, Universal, Warner Bros, và Sony Music.
Đến tháng Giêng năm 2008, Amazon đã bắt đầu phân phối các dịch vụ MP3 của nó đến các trang web công ty con trên toàn thế giới.
Vào tháng 03 năm 2011, Amazon cho ra mắt Amazon Appstore cho các thiết bị Android và các dịch vụ đã được tạo sẵn trong hơn 200 quốc gia.Cũng trong năm 2011, Amazon đã thông báo rằng nó đã được phát hành một cửa hàng tải về cho các thiết bị Mac, cung cấp hàng chục trò chơi và hàng trăm phần của phần mềm cho các máy tính Apple.
Vào tháng Giêng năm 2013, Amazon ra mắt AutoRip, một dịch vụ âm nhạc kỹ thuật số. Dịch vụ cho phép khách hàng nhận được một bản sao miễn phí của MP3 CD chọn mua qua Amazon.com.
2.1.3.4. Trò chơi
Ngày 6 tháng hainăm 2014,Amazonđã xác nhậnviệc mua lạicáccông ty gameDouble HelixGamesnhằm hiện thực hóa việc cung cấp nhưng trò chơi “sáng tạo, vui vẻ” cho người tiêu dùng
2.1.3.5. Dịch vụ hoàn hảo
Amazon Prime là dịch vụ miễn phí vận chuyển trong 2 ngày với các đơn hàng hợp lệ, mà chỉ phải trả một mức chi phí hàng năm có định. Dịch vụ này đã được áp dụng trong lãnh thổ Hoa Kỳ vào 2005, tại Nhật Bản, Anh và Đức vào 2007, tại Pháp 2008, ở Ý 2011 và tại Canada vào 2013.

2.1.4. Mô hình kinh doanh
Kể từ khi ra đời cho đến nay Amazon vẫn tập trung loại hình kinh doanh B2C qua mạng. Ban đầu khi chỉ là nhà bán lẻ, Amazon tăng cường hiệu quả và quy mô kinh doanh bằng cách đa dạng hóa sản phẩm. Đến khi có chợ điện tử zshop.com, Amazon tận dụng lợi thế về thương hiệu, lượng khách hàng và cơ sở hạ tầng.
Thị trường của Amazon là toàn cầu, không giới hạn ở bất cứ đâu, ở bất cứ nơi nào có kết nối internet và không trở ngại về giao nhận vận tải thì nơi đó Amazon tiếp cận và triển khai.

1.2 Các hành vi lừa đảo khách hàng trên website TMĐT,
Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ TMĐT buộc người tham gia phải đóng một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích khác từ việc vận động người tham gia mạng lưới; lợi dụng TMĐT để kinh doanh hàng giả, hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
Các DN thường lừa đảo lập website cung cấp dịch vụ sàn GDĐT để các thành viên mở một gian hàng ảo giới thiệu sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, còn được thêm quyền lợi giới thiệu những người khác tham gia mua gian hàng trên sàn GDĐT và hưởng hoa hồng ở mức cao dần tùy vào mức độ "phát triển mạng lưới gian hàng" theo những hợp đồng mà họ giới thiệu.
Tuy nhiên, các điều khoản về cơ chế đóng phí, trả hoa hồng thường không được quy định rõ, các giao dịch chuyển tiền cũng không có chứng từ. Do mức phân chia hoa hồng đa cấp khá lớn, nên đa phần các thành viên tham gia website đều không kinh doanh thực sự mà chủ yếu đặt mục tiêu thu lợi nhuận từ việc giới thiệu người khác tham gia. Điều đó dẫn đến đa số gian hàng trên các website dạng này đều là gian hàng trống không có sản phẩm cần bán và thông tin gì về chủ gian hàng.
VD: MB24 tổ chức bán gian hàng trên website muaban24.vn. Theo đó, người muốn trở thành hội viên phải mua một gian hàng với giá 5,2 triệu đồng, sau đó lôi kéo người khác tham gia để hưởng hoa hồng trực tiếp 1,5 triệu đồng, khi người kế tiếp lôi kéo được những người khác thì hội viên đầu tiên vẫn được hoa hồng gián tiếp 320.000 đồng/gian hàng.
Đến khi nào hai bên của nhánh dưới có đủ 198 gian hàng (mỗi nhánh 99 gian) thì hội viên đầu tiên sẽ lên VIP 1 với số tiền hoa hồng là 111.680.000 đồng. Sau đó là VIP 2, VIP 3 rồi phó giám đốc, giám đốc kim cương... với số tiền hứa hẹn lên tới hàng tỉ đồng mà không phải làm gì.
Để lôi kéo được người khác tham gia, các hội viên MB24 được tập huấn khả năng diễn thuyết về tiện ích của TMĐT, như mua một gian hàng trên mạng sẽ có nhiều quyền lợi như được quảng cáo miễn phí và bán sản phẩm của mình, được mua hàng của công ty với giá rẻ hơn từ 15-40% so với giá thị trường...


1.3 Lừa đảo lấy thông tin cá nhân
Phương pháp lừa đảo được sử dụng để trộm thông tin định danh đang không ngừng phát triển và các biến thể mới đã được thử và sử dụng để tấn công các tổ chức kinh doanh, tổ chức tài chính, và khách hàng. Sau đây là các loại phổ biến nhất của các cuộc tấn công lừa đảo.
Deceptive Phishing là phương pháp thông thường nhất hiện nay và liên quan đến việc gửi tin nhắn để yêu cầu xác minh thông tin tài khoản, lỗi hệ thống yêu cầu người dùng nhập lại thông tin của họ, chi phí tài khoản hư cấu, thay đổi tài khoản không mong muốn, dịch vụ miễn phí mới đòi hỏi phải có hành động nhanh chóng, và nhiều thông tin lừa đảo được truyền cho một nhóm rộng của người nhận với hy vọng rằng họ không thận trọng sẽ trả lời bằng cách nhấn vào một liên kết hay ký kết vào một trang web không có thật mà thông tin bí mật của họ có thể được thu thập.
Malware - Based Phishing đề cập đến những trò gian lận có liên quan đến người dùng vô tình chạy phần mềm độc hại trên máy tính của họ. Phần mềm độc hại như một file đính kèm email, như một tập tin tải về từ một trang web, hay bằng cách khai thác lỗ hổng bảo mật được biết đến - một vấn đề cụ thể cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMBs) không phải là luôn luôn có thể để giữ cho các ứng dụng phần mềm của họ được cập nhật.
Keylogger và Screenloggers là dạng đặc biệt của phần mềm độc hại theo dõi đầu vào bàn phím và gửi thông tin đến hacker thông qua Internet. Họ tự nhúng vào các trình duyệt web như các chương trình tiện ích nhỏ được gọi là đối tượng hỗ trợ chạy tự động khi trình duyệt được bắt đầu cũng như vào các tập tin hệ thống như trình điều khiển thiết bị hay màn hình màn hình.
Session Hijacking là lừa đảo tấn công vào các hoạt động của người sử dụng được theo dõi cho đến khi họ đăng nhập vào một tài khoản mục tiêu hay giao dịch và thiết lập các thông tin cá nhân của họ. Vào thời điểm đó các phần mềm độc hại sẽ tiếp nhận và cam kết hành động trái phép, chẳng hạn như chuyển tiền, mà không cần thông tin của người dùng.
Web Trojans là một loại cửa sổ được bung ra chạy vô hình trên máy người dùng. Khi người dùng cố gắng đăng nhập, họ thu thập thông tin của người sử dụng tại địa phương và chuyển chúng đến các phisher.
Hosts File Poisoning liên quan đến việc thay đổi các tập tin máy chủ của hệ điều hành có chứa các địa chỉ IP tương ứng với địa chỉ web.Khi một người dùng gõ một địa chỉ nào đó một trang web đầu tiên nó phải được dịch ra một địa chỉ IP trước khi nó được truyền qua Internet. Phần lớn các máy tính SMB của người sử dụng chạy hệ điều hành Microsoft Windows đầu tiên tìm kiếm cho những "tên máy chủ" trong "hosts" tập tin của họ trước khi thực hiện một hệ thống tên miền (DNS). Bằng việc "poisoning" các tập tin host, tin tặc có một địa chỉ không có thật truyền, lấy người sử dụng vô tình để giả mạo trang web tương tự với trang web thật và thông tin của họ có thể bị đánh cắp.
System Reconfiguration Attacks sửa đổi cài đặt trên máy tính của người dùng cho các mục đích độc hại. Ví dụ: URL trong một tập tin yêu thích có thể được sửa đổi để người sử dụng trực tiếp để tìm các trang web như nhau. Ví dụ: một URL của trang web ngân hàng có thể được thay đổi từ "mybank.com" để "mybanc.com".
Theft Data đề cập đến việc ăn cắp tập hợp con của thông tin nhạy cảm được lưu trữ trên máy tính cá nhân không có bảo đảm được lưu trữ ở những nơi khác trên các máy chủ được bảo đảm. Chắc chắn máy tính được sử dụng để truy cập vào máy chủ đó và có thể bị tấn công dễ dàng hơn.Trộm cắp dữ liệu là một phương pháp sử dụng rộng rãi để các hacker kinh doanh. Bằng cách ăn cắp thông tin bí mật, tài liệu thiết kế, ý kiến pháp lý và hồ sơ nhân viên liên quan, vv, kẻ trộm thulợi nhuận từ việc bán cho những ngườimuốn gây rắc rối hay gây thiệt hại kinh tế cho đối thủ cạnh tranh.
DNS-Based Phishing thường được gọi là Pharming, Pharming cũng tương tự như Phishing. Tuy nhiên, thay vì cố gắng lấy trực tiếp các thông tin cá nhân, pharming chiếm đoạt các URL hợp pháp ví dụ như và thay đổi trên DNS để lái sang các địa chỉ IP lừa đảo của chúng. Và những địa chỉ IP đó gần giống như địa chỉ IP hợp pháp của URL. Những URL sẽ có giao diện đồ hoạ tổ chức giống như các URL hợp pháp => người dùng tương tác, cung cấp thông tin mà không hề hay biết là đã cung cấp cho kẻ xấu. Pharming yêu cầu kỹ thuật mức cao hơn để thực thi, và vì DNS cũng khó bị thao túng hơn => Pharming ít hơn phishing.Tuy nhiên, có thể đánh giá rằng Pharming sẽ trở thành mối đe doạ nghiêm trọng hàng đầu cho các doanh nghiệp trong tương lai gần.
Content-Injection Phishing được sử dụng để mô tả các tình huống mà các tin tặc thay thế một phần nội dung của một trang web hợp pháp với nội dung sai thiết kế để đánh lừa hay đánh lạc hướng người sử dụng vào bỏ thông tin bí mật của họ cho hacker. Ví dụ, tin tặc có thể chèn mã độc để đăng nhập thông tin của người dùng hay một lớp phủ mà có thể bí mật thu thập thông tin và cung cấp cho máy chủ lừa đảo của hacker.
Man-in-the-Middle Phishing là dạng khó phát hiện nhất trong các hình thức lừa đảo. Dạng này đề cập đến vị trí của hacker với người sử dụng và các trang web hợp pháp hay hệ thống. Họ ghinhận lại các thông tin được nhập vào, kế đến họ cho qua thông tin trên để giao dịch của người sử dụng không bị ảnh hưởng. Sau đó họ có thể bán hay sử dụng thông tin thu thập được khi người dùng không hoạt động trên hệ thống. Công cụ tìm kiếm Phishing xảy ra khi những kẻ lừa đảo tạo ra các trang web với những lời đề nghị hấp dẫn kèm những chỉ dẫn hợp lý thông qua công cụ tìm kiếm.Người dùng tìm thấy các trang web trong quá trình hoạt động tìm kiếm sản phẩm hay dịch vụ, những thao tác đó dẫn đến việc mất thông tin định danh. Ví dụ, kẻ lừa đảo đã thiết lập các trang web ngân hàng giả cung cấp chi phí tín dụng thấp hơn hay lãi suất tốt hơn so với các ngân hàng khác. Nạn nhân là người sử dụng các trang web để tiết kiệm hay kiếm lợi nhiều hơn từ chi phí lãi vay được khuyến khích chuyển các tài khoản hiện có và khi đó họ đã bị lừa dối dẫn đến việc mất thông tin định danh.
Spear Phishing là một thuật ngữ thông dụng, có thể được sử dụng để mô tả bất kỳ cuộc tấn công lừa đảo nào. Spear Phishing gửi email giả mạo như thật cho một nhóm người cụ thể sử dụng Internet, chẳng hạn như người dùng nhất định của một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể, chủ sở hữu tài khoản trực tuyến, nhân viên hay thành viên của một công ty cụ thể, cơ quan chính phủ, tổ chức, nhóm, hay mạng xã hội. Giống như một email lừa đảo tiêu chuẩn, thông điệp dường như đến từ một nguồn đáng tin cậy, chẳng hạn như sử dụng thông tin một đồng nghiệp là người sẽ có khả năng gửi một email đến tất cả mọi người hay một nhóm trong công ty (ví dụ, người đứng đầu của nguồn nhân lực hay một quản trị hệ thống máy tính). Bởi vì nó đến từ một nguồn đáng tin cậy và đã được biết đến, thông tin nguồn có yêu cầu dữ liệu có giá trị như tên người dùng hay mật khẩu có vẻ hợp lý. Trong khi mưu đồ lừa đảo truyền thống được thiết kế để ăn cắp thông tin từ các cá nhân, một số Spear Phishing trực tuyến cũng có thể kết hợp các kỹ thuật khác, từ hack máy tính để "giả vờ " (thực hành nhận được thông tin cá nhân giả tạo), để có được những thông tin cá nhân bổ sung cần thiết từ một nhóm cụ thể hay để nâng cao độ tin cậy các email lừa đảo. Về bản chất, một số tội phạm sẽ sử dụng bất kỳ thông tin mà họ có để cá nhân hoá kẻ lừa đảo như là một nhóm cụ thể càng tốt (Microsoft - 2005).Một trường hợp lừa đảo gần đây của dạng này đã được phát hiện tại AT & T, một công ty viễn thông rất lớn (Lazarus- 2006).
Vishing or Voice phishing có thể thực hiện trong hai cách khác nhau. Trong một phiên bản của lừa đảo, người tiêu dùng nhận được một email được thiết kế theo cùng một cách như là một email lừa đảo, thường chỉ ra rằng có một vấn đề với tài khoản. Thay vì cung cấp một liên kết gian lận để bấm vào, email này cung cấp một số dịch vụ khách hàng mà khách hàng phải gọi điện và sau đó được nhắc nhở để " đăng nhập" bằng cách sử dụng số tài khoản và mật khẩu. Các phiên bản khác của lừa đảo là để gọi người tiêu dùng trực tiếp và thúc đẩy họ gọi số điện thoại dịch vụ khách hàng gian lận ngay lập tức để bảo vệ tài khoản của họ. Tội phạm vishing thậm chí cũng có thể thiết lập một hướng đi sai về bảo mật cho người tiêu dùng bởi thông tin cá nhân mà họ có trong hồ sơ, như một tên đầy đủ, địa chỉ hay số thẻ tín dụng (FCAC - 2006). Vishing đặt ra một vấn đề cụ thể vì hai lý do. Đầu tiên, bọn tội phạm có thể tận dụng lợi thế giá rẻ, gọi điện thoại Internet vô danh có sẵn bằng cách sử dụng Voice over Internet Protocol (VoIP), mà còn cho phép tội phạm sử dụng chương trình phần mềm đơn giản để thiết lập một đường dây dịch vụ khách hàng ghi âm tự động chuyên nghiệp, chẳng hạn như những người sử dụng trong hầu hết các công ty lớn. Thứ hai, không giống như nhiều cuộc tấn công lừa đảo trực tuyến, nơi mà các tổ chức hợp pháp sẽ không sử dụng email để yêu cầu thông tin cá nhân từ chủ thẻ, vishing thực sự mô phỏng một hình thức giao dịch ngân hàng điển hình, ví dụ như các ngân hàng khuyến khích khách hàng gọi và xác thực thông tin (Schulman - 2006).
1. Các cách để ngăn chặn gian lận thương mại điện tử
2.1 Đứng trên góc độ người bán
Mạnh dạn hiển thị thông báo gian lận. Bằng cách đặt thông báo gian lận trong cả hai nội dung của trang web và các hình thức để có thể ngăn chặn hầu hết những kẻ lừa đảo trực tuyến. Cho người gian lận thấy rằng họ sẽ bị truy bắt theo pháp luật và họ có thể được theo dõi bằng IP, địa chỉ email….
Cẩn thận phân tích các đơn đặt hang. Nếu một đơn đặt hàng có vẻ nghi ngờ, kiểm tra lại. Đơn đặt hàng cho một số các mặt hàng đắt tiền, đơn đặt hàng dường như không quan tâm đến kích thước hay màu sắc, hay đơn hàng lớn có yêu cầu vận chuyển qua đêm đắt tiền đó là dấu hiệu cho thấy có thể gian lận. Đảm bảo khách hàng đã điền đầy đủ thông tin và tất cả các thông tin phù hợp.
Xác minh số CVC2 và số CVV2 và ngày hết hạn (Mã số kiểm tra giá trị sử dụng của Visa card (CVV) hay Mastercard (CVC)). Trên mặt sau của MasterCard, hầu hết các thẻ tín dụng Visa và Discover card là một mã bảo mật 3 chữ số nằm ngay sau khi số lượng thẻ tín dụng. Thẻ American Express cũng có một mã số bảo mật tương tự được đặt trên mặt trước của thẻ ngay trên số tài khoản của chủ thẻ và thường là dài 4 chữ số. Phần lớn các bộ vi xử lý thanh toán trực tuyến hỗ trợ nhập mã bảo mật khi xử lý các đơn đặt hàng thẻ tín dụng.
Thận trọng với đơn đặt hàng là từ nước ngoài. Thận trọng với các đơn đặt hàng có sử dụng một địa chỉ email miễn phí.Địa chỉ email miễn phí là dễ dàng để có được và đòi hỏi ít thông tin. Đa số những người có hành vi gian lận sẽ sử dụng chúng để che giấu danh tính của họ. Một số địa chỉ email miễn phí phổ biến nhất là từ yahoo và hotmail.Để tìm hiểu xem một địa chỉ email là một tiện ích miễn phí chỉ đưa ra tên người dùng và @ sau đó gõ www ở phía trước của tên miền và xem những gì web của trang web nó sẽ đưa bạn đến. Nó chỉ có thể được dễ dàng hơn để yêu cầu một địa chỉ email từ một ISP.
Kiểm tra danh sách tiêu cực. Người bán có thể sử dụng những danh sách này để kiểm tra địa chỉ gửi thư mà nội dung trong đó liên quan đến việc bồi hoàn hay hoạt động gian lận. Giữ hồ sơ của tất cả giao dịch với khách hàng. Lưu tất cả các e-mail và thư thoại. Cũng sử dụng ID người gọi và cố gắng để có tất cả các cuộc gọi với khách hàng ghi lại.
Sử dụng phần mềm chống gian lận. Có những chương trình phần mềm mà người bán có thể sử dụng để tự động kiểm tra đơn đặt hàng để phát hiện khả năng gian lận. Sử dụng các công cụ miễn phí được cung cấp bởi Visa và MasterCard có thể giúp phòng chống gian lận.
Gọi hay e-mail cho khách hàng. Đối thoại trực tiếp cho khách hàng là cách tốt nhất để làm sáng tỏ bất kỳ sự nhầm lẫn. Nếu không thể tiếp cận khách hàng theo số điện thoại họ đã cung cấp, e-mail cho họ trước khi xử lý đơn đặt hàng, yêu cầu khách hàng gửi số điện thoại chính xác để xác minh yêu cầu của họ. Mặt khác cũng có thể gửi thư đến địa chỉ thanh toán thẻ để xác nhận đơn đặt hàng.
2.2 Đứng trên góc độ người mua
Khi mua bán trên mạng nên tuân theo quy trình thanh toán trực tuyến, đặc biệt một số công cụ thanh toán trung gian hiện có thêm chức năng “thanh toán tạm giữ” (khi người mua nhận được hàng đúng mô tả, bên thanh toán trung gian mới chuyển tiền cho người bán).Ngoài ra, các trang web mua bán online cũng có chế độ “đánh giá thành viên”. Vì vậy, nên tham khảo các đánh giá của cộng đồng về thành viên đó trước khi quyết định giao dịch thay vì khi gặp “sự cố” mới tìm hiểu thì đã muộn.
Không bao giờ trả lời các email yêu cầu thông tin tài chính cá nhân. Các ngân hàng hay các công ty thương mại điện tử nói chung cá nhân hoá email, trong khi những kẻ lừa đảo không. Những kẻ lừa đảo thường bao gồm các thông điệp sai nhưng giật gân ("khẩn cấp - chi tiết tài khoản của bạn có thể đã bị đánh cắp") để có được một phản ứng ngay lập tức.Các công ty có uy tín không yêu cầu khách hàng của họ cho mật khẩu hay các chi tiết tài khoản trong một email.Ngay cả khi bạn nghĩ rằng email có thể là hợp pháp, không đáp ứng - liên hệ với công ty qua điện thoại hay bằng cách truy cập trang web của họ. Hãy thận trọng về việc mở file đính kèm và tải tập tin từ email, không cần biết là từ ai.
Khi đang tiến hành thanh toán, không bước ra khỏi máy tính, thực hiện thao tác sign off trước khi viếng thăm các trang web khác.Truy cập trang web của ngân hàng bằng cách gõ URL vào thanh địa chỉ
Những kẻ lừa đảo thường sử dụng các liên kết trong email để chỉ đạo các nạn nhân của họ đến một trang web giả mạo, thường đến một địa chỉ tương tự như mybankonline.com thay vì mybank.com.Khi nhấp vào, URL hiển thị trên thanh địa chỉ có thể nhìn chính hãng, nhưng có một số cách có thể được làm giả, đưa bạn đến các trang web giả mạo. Nếu bạn nghi ngờ một email từ ngân hàng hay công ty trực tuyến là sai, không tuân theo bất kỳ liên kết được nhúng bên trong nó.
Giữ một kiểm tra thường xuyên về tài khoản của bạn, thường xuyên đăng nhập vào tài khoản trực tuyến của bạn, và kiểm tra báo cáo của bạn.Nếu bạn thấy bất kỳ giao dịch đáng ngờ báo cáo ngân hàng hay nhà cung cấp thẻ tín dụng.
Kiểm tra các trang web bạn đang truy cập là an toàn. Trước khi trình chi tiết ngân hàng của bạn hay thông tin nhạy cảm khác có một vài kiểm tra bạn có thể làm để giúp đảm bảo trang web sử dụng mã hóa để bảo vệ dữ liệu cá nhân của bạn:
Kiểm tra các địa chỉ trang web vào thanh địa chỉ. Nếu trang web bạn đang truy cập là trên một máy chủ an toàn nó bắt đầu với "https://" ("s" cho an ninh) chứ không phải là bình thường "http://".
Cũng tìm một biểu tượng khóa trên thanh trạng thái của trình duyệt. Bạn có thể kiểm tra mức độ mã hóa, thể hiện trong bit, bởi lơ lửng trên biểu tượng bằng con trỏ.
Lưu ý rằng thực tế là các trang web được sử dụng mã hóa không có nghĩa rằng các trang web là hợp pháp.Nó chỉ nói với bạn rằng dữ liệu đang được gửi đi ở dạng mã hóa.
Hãy thận trọng với các email và các dữ liệu cá nhân
Hầu hết các ngân hàng có một trang bảo mật trên trang web của họ với thông tin về thực hiện giao dịch an toàn, cũng như lời khuyên thông thường liên quan đến dữ liệu cá nhân: không bao giờ để bất cứ ai biết mã PIN hay mật khẩu của bạn, không viết chúng ra, và không sử dụng cùng một mật khẩu cho tất cả các tài khoản trực tuyến của bạn. Tránh mở hay trả lời email thư rác như thế này sẽ cung cấp cho các xác nhận người gửi họ đã đạt đến một địa chỉ trực tiếp. Sử dụng thông thường khi đọc email.Nếu một cái gì đó có vẻ không hợp lý hay quá tốt là đúng, sau đó nó có thể được.
Giữ cho máy tính của bạn an toàn
Một số email lừa đảo hay thư rác khác có thể chứa phần mềm có thể ghi lại thông tin về các hoạt động internet của bạn (phần mềm gián điệp) hay mở một "cửa sau" để cho phép tin tặc truy cập vào máy tính của bạn (Trojan). Cài đặt phần mềm chống virus và giữ nó đến ngày sẽ giúp phát hiện và vô hiệu hóa phần mềm độc hại, trong khi sử dụng phần mềm chống thư rác sẽ ngừng lừa đảo email từ bạn đạt. Nó cũng rất quan trọng, đặc biệt đối với người sử dụng với một kết nối băng thông rộng, để cài đặt tường lửa. Điều này sẽ giúp giữ cho các thông tin trên máy tính của bạn an toàn trong khi ngăn chặn thông tin liên lạc từ các nguồn không mong muốn. Hãy chắc chắn rằng bạn giữ cho đến ngày và tải về các bản vá lỗi bảo mật mới nhất cho trình duyệt của bạn.Nếu bạn không có bất kỳ bản vá lỗi được cài đặt, hãy truy cập trang web của trình duyệt, ví dụ người sử dụng Internet Explorer nên đi đến trang web của Microsoft .
Luôn luôn báo cáo hoạt động đáng ngờ
Nếu bạn nhận được một email đáng ngờ, chuyển tiếp nó cho tổ chức giả mạo (nhiều công ty có địa chỉ email dành riêng cho báo cáo lạm dụng như vậy).

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hệ thống đánh giá thực hiện công việc ở công ty TNHH Vạn Lợi và các giải pháp hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
V Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nước, bùn đáy tại thượng nguồn hệ thống sông Hồng Môn đại cương 0
X Phát triển năng lực hệ thống hóa kiến thức cho học sinh bằng biện pháp khái quát hóa trong dạy học phần hai: sinh học tế bào - sinh học 10, trung học phổ thông Luận văn Sư phạm 0
H Lệ làng truyền thống trong quá trình hình thành ý thức pháp luật của nông dân Việt Nam hiện nay1 Luận văn Luật 0
C Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty thép VSC-POSCO Tài liệu chưa phân loại 0
K [cần gấp ^^ ] anh chị nào học xác suất thống kê rồi chỉ em mấy bài tập này với Sinh viên chia sẻ 1
H PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN HÀNG CỦA CỬA HÀNG THỜI TRANG Tài liệu chưa phân loại 2
B Nghiên cứu thống kê tình hình sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp xe điện Hà Nội qua hai năm 2006-200 Tài liệu chưa phân loại 0
T Sao lưu hệ thống chạy win 8.1 (x64) ổ cứng gpt/uefi của laptop đời mới trên usb-boot An toàn - Tối ưu hệ thống 0
X Phần mềm quản lý bán hàng ,quản lý kho hàng, quản lý hệ thống bán hàng Giới thiệu phần mềm hay theo yêu cầu 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top