kutjt.kjetxu

New Member
Download Đề tài Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Download Đề tài Hệ thống thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp miễn phí





I - GIAO DỊCH TRÊN SỞ GIAO DỊCH (SGD) CHỨNG KHOÁN
* Tóm tắt nội dung*
1.GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.CÁC NGUỒN THÔNG TIN TRÊN THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
3. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
3.1 Đấu giá theo lệnh & Đấu giá theo giá
3.2 Khớp lệnh định kỳ & Khớp lệnh liên tục
3.3 Thời gian giao dịch
3.4 Loại giao dịch
3.5 Nguyên tắc khớp lệnh
3.6 Lệnh giao dịch và định chuẩn lệnh.
3.7 Đơn vị giao dịch
3.8 Đơn vị yết giá
3.9 Biên độ dao động giá
310 Giá tham chiếu
4. GIAO DỊCH MUA BÁN CHỨNG KHOÁN TRÊN SGD CHỨNG KHOÁN
4.1 Giao dịch thủ công tại sàn giao dịch
4.2 Giao dịch mua bán qua máy tính điện tử
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

sinh
b) Phân tổ theo phạm vi bao quát
- Thông tin đơn lẻ của từg nhóm chứng khoán
- Thông tin ngành
- Thông tin nóm ngành
- Thông tin nhóm cổ phiếu đai diện và tổng thể thị trường
- Thông tin của SGDCK hay cả quốc gia, thông tin có tính quốc tế
c) Phân tổ theo thời gian
- Thông tin quá khứ, thông tin hiên tại và thông tin dự báo cho tương lai
- Thông tin theo thời gian ( phút, ngày…)
- Thông tin tổng hợp theo thời gian ( tuần, tháng,quý, năm…)
d) Phân tổ theo nguồn thông tin
- Thông tin trong nước và quốc tế
- Thông tin của các tổ chức tham gia thị trường : tổ chức niêm yếtm công ty chứng khoán và thông tin của SGDCK.
- Thông tin tư vấn của các tổ chức tư vấn đầu tư và tổ chức xếp hạng tín nhiệm
- Thông tien tư các phương tiện thông tin đại chúng ( báo, truyền hình, mạng internet…)
2.CÁC NGUỒN THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1 Thông tin từ tổ chức niêm yết:
Các thông tin liên quan đến tổ chức phát hành đều tác động tức thời lên giá chứng khoán của chíng tổ chức đó, và trong những chừng mực nhất dịnh có thể tác động lên toàn bộ thị trường.Trên thị trường chứng khoán,vấn đề cong bố thông tin công ty ( corporate disclosure ) được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ thống thông tin của thị trường,bảo đảm cho thị trương hoạt động công bằng, công khai và hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Nội dung thông tin liên quan đến tổ chức phát hành bao gồm các thông tin trước khi phát hành,sau khi phát hành chứng khoán ra công chúng, và sau khi chứng khoán được niêm yết giao dịch trên thị trường tập trung.Các thông tin bao gồm: thông tin trên bản cáo bạch ( prospectus );thông tin định kỳ; thông tin bất thường;thông tin theo yêu cầu.
2.2 Thông tin từ SGDCK:
Đây là thông tin từ cơ quan quản lý và vận hành thị trường, được công bố cập nhập trên hệ thống thông tin của SGDCK ( qua bảng hiển thị điện tử; thiết bị đầu cuối; bản tin thị trường; mạng internet, website…) Nội dung thông tin do SGDCK công bố bao gồm: thông tin từ nhà quản lý thị trường; thông tin về tình hình thị trường; thông tin về diễn biến của thị trường;thông tin về tình hình của các tổ chức niêm yết; thông tin về các nhà đầu tư; thông tin về hoạt động của công ty chứng khoán thành viên.
2.3 Thông tin từ các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán:
Bao gồm các thông tin về chính các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán ( báo cáo tài chính; hoạt động kinh doanh; lưu chuyển tiền tệ…)và các thông tin liên quan đến tình hình thị trường và nhà dầu tư (số tài khoản giao dịch:tỷ lệ ký quỹ: giao dịch bảo chứng; bảo lãnh phát hành, tư vấn…).
2.4 Thông tin về giao dịch chứng khoán:
Các thông tin về giao dịch được thông báo trên bảng điện tử kết quả giao dịch trên SGDCK và trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, tạp chí…
3. HỆ THỐNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
3.1 Đấu giá theo lệnh & Đấu giá theo giá
- Hệ thống giao dịch đấu giá theo giá:
Đặc điểm:
+ Có sự xuất hiện của nhà tạo lập thị trường (Market markers – MM)
Nghĩa vụ của MM: chào các mức giá mua/bán tốt nhất
Quyền lợi của MM: hưởng chênh lệch giá mua và giá bán trong các giao dịch.
+ Giao dịch thực hiện giữa: Nhà đầu tư – MM (Gián tiếp).
+ Giá thực hiện trên cơ sở cạnh tranh (chào giá) của các MM
+ Nhà đầu tư: lựa chọn mức giá phù hợp mà MM đưa ra.
Ưu điểm:
Thanh khoản và Ổn định cao.
Nhược điểm:
+ MM có đặc quyền về thông tin nên: có thể cơ chế xác lập giá, tăng chi phí giao dịch, luôn tiềm ẩn hành vi không công bằng…
+ Đòi hỏi những định chế tài chính đủ mạnh về vốn, kỹ năng đầu tư chuyên nghiệp..-> Không áp dụng được ở các thị trường mới hình thành.
- Hệ thống giao dịch đấu giá theo lệnh:
Đặc điểm:
+ Không có sự xuất hiện của MM.
+ Giao dịch thực hiện giữa: Nhà đầu tư – Nhà đầu tư (Trực tiếp).
+ Giá thực hiện trên cơ sở cạnh tranh (đấu giá) của các Nhà đầu tư, thoả mãn cả bên mua và bên bán.
+ Nhà đầu tư phải trả phí môi giới cho công ty chứng khoán (Thường thấp hơn phí môi giới trên thị trường khớp giá).
Ưu điểm:
+ Quá trình xác lập giá được thực hiện một cách hiệu quả. Tất cả lệnh mua & bán cạnh tranh nhau, qua đó nhà đầu tư có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất.
+ Không có MM -> Đảm bảo minh bạch thị trường hơn.
+ Qua thông tin công bố, Nhà đầu có quyết định kịp thời.
+ Chi phí giao dịch thấp, kỹ thuật đơn giản, dễ theo dõi - kiểm tra - giám sát.
Nhược điểm:
+ Giá cả dễ biến động khi mất cân đối cung cầu.
+ Khả năng thanh toán và linh hoạt không cao.
3.2 Khớp lệnh định kỳ & Khớp lệnh liên tục
Là 2 phương pháp ghép lệnh trên hệ thống đấu giá theo lệnh.
- Khớp lệnh liên tục
Đặc điểm: Thực hiện liên tục khi có các lệnh đối ứng được nhập vào hệ thống.
Ưu điểm:
+ Giá cả phản ánh tức thời thông tin thị trường.
+ Khối lượng giao dịch lớn, tốc độ giao dịch nhanh.
+ Hạn chế chênh lệch giá lệnh mua & lệnh bán -> Thúc đẩy giao dịch xảy ra thường xuyên, liên tục.
Nhược điểm:
Chỉ tạo ra mức giá cho 1 giao dịch điển hình, không phải là tổng hợp các giao dịch.
- Khớp lệnh định kỳ
Đặc điểm: Trong một khoảng thời gian nhất định, các lệnh mua & bán được tập hợp lại. Đến giờ chốt giá giao dịch, giá chứng khoán được khớp tại mức giá đảm bảo khối lượng giao dịch lớn nhất (Khối lượng mua & bán nhiều nhất).
Trường hợp đặc biệt:
+ Có nhiều mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất và bằng nhau: Giá giao dịch là mức giá gần với mức giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trước.
+ Có 2 mức giá cho khối lượng giao dịch là lớn nhất & giá đóng cửa của phiên giao dịch ngày hôm trước ở giữa hai mức giá: mức giá tuỳ từng trường hợp sự lựa chọn của SGDCK.
Ưu diểm:
+ Ngăn chặn đột biến về giá thường xuyên xuất hiện dưới ảnh hưởng của lệnh giao dịch có khối lượng lớn hay thưa thớt.
+ Tạo sự ổn định về giá trên thị trường.
Nhược điểm:
+ Không phản ánh tức thời thông tin thị trường
+ Hạn chế cơ hội tham gia giao dịch của nhà đầu tư.
- Trong thực tế: các SGDCK kết hợp cả 2 hình thức trên
+ Khớp lệnh định kỳ: Xác định giá mở cửa, giá giữa các phiên (Quy định thời điểm nhất định), giá đóng cửa.
+ Khớp lệnh liên tục: Áp dụng trong khoảng thời gian từ mở cửa đến đóng cửa.
3.3 Thời gian giao dịch
Yếu tố quyết định thời gian giao dịch: quy mô & tính thanh khoản của thị trường.
Trên SGDCK, các giao dịch thường tổ chức dưới dạng Phiên giao dịch (Sáng; Chiều) hay Phiên liên tục (Từ sáng qua trưa đến chiều).
Ở VN: Tại VN: Từ 8h30 – 11h vào tất cả các ngày làm việc trong tuần (Trừ các ngày nghỉ theo quy định tại Bộ Luật Lao động).
Ngày nay, xu thế quốc tế hoá TTCK đã cho phép nhà đầu tư mua, bán chứng khoán thông qua giao dịch trực tuyến. Và do các múi giờ chênh lệch nhau, nên các SGDCK đang có xu hướng giao dịch 24/24h trong ngày.
3.4 Loại giao dịch
Căn cứ: Thời gian thanh toán & Tính chất của các giao dịch
-Giao dịch thông thường:
Quy trình: Sau khi giao dịch diễn ra -> xử lý thanh toán (Thông thường chu kỳ tha...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top